Tất cả tin tức tagged "nguy cơ đột quỵ" Công ty Cổ phần Dược phẩm Đất Việt

Tất cả tin tức

Tiểu đường tuýp 2 (đái tháo đường tuýp 2)

06/05/2022

Tiểu đường tuýp 2 (đái tháo đường tuýp 2)   Tiểu đường tuýp 2 là một trong hai dạng bệnh tiểu đường ở người lớn. Nếu không được kiểm soát, bệnh sẽ gây ra nhiều ảnh hưởng nghiêm trọng ở các bộ phận cơ thể khác. Tìm hiểu chung Tiểu đường tuýp 2 (đái tháo đường tuýp 2) là bệnh gì? Bệnh tiểu đường hay đái tháo đường là tình trạng đường trong máu quá cao. Bệnh tiểu đường có hai dạng là bệnh tiểu đường tuýp 1 và bệnh tiểu đường tuýp 2 (hay từng được gọi là bệnh tiểu đường khởi phát ở người lớn). Ở bệnh tiểu đường tuýp 2 (đái tháo đường tuýp 2), cơ thể của bạn không thể tạo ra hoặc sử dụng tốt insulin. Insulin là một hormone giúp cho glucose (đường) có thể đi vào và nạp năng lượng cho các tế bào. Nếu không có insulin, quá nhiều glucose sẽ tích tụ trong máu dẫn đến bệnh tiểu đường. Theo thời gian, lượng đường trong máu cao có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng ở tim, mắt, thận, thần kinh, nướu và răng của bạn. Triệu chứng thường gặp Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh đái tháo đường tuýp 2   Dấu hiệu và triệu chứng của bệnh tiểu đường tuýp 2 thường không xuất hiện hoặc khá nhẹ nên bạn không nhận ra trong nhiều năm ở giai đoạn đầu. Các triệu chứng thông thường có thể bao gồm: Nhìn mờ Mệt mỏi Ăn nhiều nhưng vẫn mau đói Uống nước nhiều nhưng vẫn mau khát Đi tiểu thường xuyên, đặc biệt là vào ban đêm Vết thương lâu lành Đau và tê ở chân hoặc tay Sụt cân không rõ nguyên nhân Khi nào bạn cần gặp bác sĩ? Nếu bạn có các dấu hiệu và triệu chứng được đề cập ở trên, hay có bất kỳ câu hỏi hoặc thắc mắc nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ. Cơ địa và tình trạng bệnh lý có thể khác nhau ở nhiều người. Hãy luôn thảo luận với bác sĩ để được chỉ định phương pháp chẩn đoán, điều trị và xử lý tốt nhất dành cho bạn. Nguyên nhân gây bệnh Nguyên nhân gây bệnh  Đái tháo đường tuýp 2 gây ra do mỡ, gan và tế bào ở các cơ không không phản ứng phù hợp với insulin. Tình trạng này gọi là kháng insulin. Kết quả là glucose không thể vào trong tế bào để giúp bạn dự trữ năng lượng và dẫn đến lượng glucose trong máu quá cao gây ra hiện tượng tăng đường huyết. Theo Healthline, những nguyên nhân gây ra tình trạng kháng insulin bao gồm: Thừa cân hoặc béo phì: lượng chất béo và calo quá nhiều có thể khiến cơ thể bạn khó sử dụng insulin đúng cách Di truyền: cũng như bệnh tiểu đường tuýp 1 (đái tháo đường tuýp 1), tiền sử gia đình và gene cũng đóng vai trò gây ra bệnh tiểu đường tuýp 2. Nguy cơ mắc phải Những ai thường mắc bệnh đái tháo đường tuýp 2   Đái tháo đường tuýp 2 là dạng phổ biến nhất của bệnh tiểu đường. Trong số những người bệnh tiểu đường, có đến khoảng 95% là bệnh tiểu đường tuýp 2. Bất kì lứa tuổi nào cũng có thể mắc bệnh tiểu đường tuýp 2, kể cả trẻ em. Tuy nhiên, bệnh thường xảy ra nhất ở độ tuổi trung niên và cao tuổi. Ngoài ra, những người bị béo phì và ít vận động cũng có khả năng mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 cao hơn bình thường. Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 (đái tháo đường tuýp 2)? Những yếu tố làm tăng nguy cơ bệnh tiểu đường tuýp 2 bao gồm: Cân nặng: Cơ thể bạn càng có nhiều mỡ thì các tế bào càng trở nên đề kháng với insulin Lười vận động: Bạn càng ít vận động thì nguy cơ mắc tiểu đường tuýp 2 càng cao. Hoạt động thể chất giúp bạn kiểm soát cân nặng của bạn, sử dụng glucose như một nguồn năng lượng và làm cho các tế bào trở nên nhạy cảm hơn với insulin Tiền sử gia đình: Nguy cơ mắc bệnh của bạn sẽ tăng nếu cha mẹ hoặc anh chị em có bệnh tiểu đường tuýp 2 Chủng tộc: Mặc dù vẫn không rõ ràng lý do tại sao, nhưng một số dân tộc – trong đó có người da đen, gốc Tây Ban Nha, người Mỹ và người Mỹ gốc Á – có nguy cơ mắc bệnh cao hơn Tuổi tác: Nguy cơ mắc bệnh tăng khi bạn già đi. Điều này có thể là do bạn có xu hướng tập thể dục ít hơn, giảm cơ và tăng cân theo độ tuổi. Nhưng bệnh tiểu đường tuýp 2 cũng đang gia tăng đáng kể ở trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi Tiểu đường thai kỳ: Nếu bạn mắc bệnh tiểu đường khi bạn có thai, nguy cơ tiền tiểu đường và tiểu đường tuýp 2 sau này tăng lên. Nếu bạn đã sinh con nặng hơn 4 kg, bạn cũng có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 Hội chứng buồng trứng đa nang: Phụ nữ mắc hội chứng buồng trứng đa nang – một tình trạng phổ biến đặc trưng của thời kỳ kinh nguyệt không đều, tóc mọc nhanh và béo phì – làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường Huyết áp cao: Huyết áp trên 140/90 (mm/Hg) có liên quan đến tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 Cholesterol và triglyceride bất thường: Nếu bạn có ít lipoprotein trọng lượng phân tử cao (HDL) hoặc cholesterol “tốt”, nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 tăng lên. Triglyceride là một loại chất béo có trong máu. Người có nhiều triglyceride có nguy cơ cao mắc bệnh tiểu đường tuýp 2. Bác sĩ có thể cho bạn biết nồng độ cholesterol và triglyceride trong máu của bạn là bao nhiêu. Điều trị hiệu quả Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ. Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán bệnh tiểu đường tuýp 2 (đái tháo đường tuýp 2)? Bác sĩ có thể chẩn đoán đái tháo đường tuýp 2 thông qua các xét nghiệm máu sau: Đo đường huyết lúc đói Xét nghiệm dung nạp glucose Xét nghiệm hemoglobin A1C Xét nghiệm máu ngẫu nhiên (lúc không đói). Nếu bạn đã được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường. Bạn có thể sẽ cần đến gặp bác sĩ 3 tháng một lần, để bác sĩ có thể: Kiểm tra huyết áp của bạn Kiểm tra da và xương ở chân của bạn Kiểm tra xem chân bạn có trở nên tê liệt không Kiểm tra phần sau của mắt bằng một công cụ dùng ánh sáng đặt biệt Xét nghiệm hemoglobin A1C (6 tháng 1 lần nếu bệnh tiểu đường tuýp 2 của bạn đã được kiểm soát tốt). Các kiểm tra này sẽ giúp bạn và bác sĩ kiểm soát được diễn tiến của bệnh tiểu đường tuýp 2 và ngăn chặn các biến chứng có thể xảy ra. Ngoài ra, bạn cũng nên thực hiện những kiểm tra sau đây hằng năm: Xét nghiệm nồng độ cholesterol và triglyceride hằng năm Đến gặp nha sĩ 6 tháng một lần để đề phòng biến chứng răng miệng Thực hiện các xét nghiệm để đảm bảo rằng thận của bạn vẫn đang hoạt động tốt (như xét nghiệm microalbumin niệu và tỷ số creatinin). Những phương pháp nào dùng để điều trị bệnh tiểu đường tuýp 2 (đái tháo đường tuýp 2)?   Nhiều bệnh nhân kiểm soát bệnh tiểu đường bằng chế độ ăn uống và tập thể dục. Các quy định của chế độ ăn uống mới cho phép có nhiều lựa chọn về thực phẩm hơn. Song nên tránh các thức ăn có nhiều đường và nhiều chất béo, điều này rất quan trọng. Tập thể dục giúp kiểm soát cân nặng và giữ lượng đường ở mức thấp và cơ thể sử dụng insulin tốt hơn. Tuy nhiên với một số bệnh nhân, chế độ ăn uống và tập thể dục là chưa đủ mà họ còn cần phải dùng đến thuốc. Các loại thuốc điều trị bệnh tiểu đường tuýp 2 thường là các loại thuốc giúp cơ thể sử dụng glucose tốt hơn. Một số loại thuốc phổ biến bao gồm: Alpha-glucosidase inhibitors Biguanides DPP IV inhibitors Injectable medicines (GLP-1 analogs) Meglitinides SGL T2 inhibitors Sulfonylureas Thiazolidinediones. Nếu các loại thuốc kể trên không hiệu quả, người bệnh cần phải được tiêm insulin để giúp kiểm soát lượng đường trong máu. Insuline không thể uống qua đường miệng vì axit trong bao tử sẽ phá hủy nó, do đó phải tiêm dưới da. Lượng đường huyết cần phải được kiểm tra thường xuyên (thường là ít nhất một lần mỗi ngày). Ngoài sự chăm sóc của bác sĩ chính phụ trách bạn, còn có các chuyên gia (chuyên gia nội tiết, chuyên gia điều trị bàn chân và bác sĩ nhãn khoa) giúp ngăn ngừa các biến chứng của bệnh tiểu đường. Chế độ sinh hoạt phù hợp Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế diễn tiến của bệnh tiểu đường tuýp 2 (đái tháo đường tuýp 2)? Bạn có thể kiểm soát tốt tình trạng bệnh của mình nếu bạn lưu ý vài điều dưới đây: Giữ mức đường huyết ở mức gần mức bình thường Tập thể dục thể thao và ăn uống điều độ Giữ cân nặng ở mức bình thường Ăn đủ bữa Ăn uống lành mạnh: các loại thực phẩm ngũ cốc nguyên hạt, trái cây, rau và protein chất lượng cao. Tránh các loại thực phẩm chứa nhiều đường, nhiều chất béo và bột mì trắng Hạn chế tối thiểu việc sử dụng đồ uống có cồn Kiểm tra mắt định kì hằng năm và kiểm tra răng miệng mỗi 6 tháng Bỏ thuốc lá Chăm sóc bàn chân kỹ lưỡng, bạn nên đi khám sức khỏe định kỳ mỗi 6 tháng Đến bệnh viện ngay nếu bạn sốt hoặc nôn mửa và không thể ăn uống Đến bệnh viện ngay nếu bạn có lượng đường huyết cao hoặc thấp bất thường Không hút thuốc Không uống rượu mạnh hoặc các dung dịch có nhiều đường. bài viết chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Nguồn : Hello Health Group 

Cách nhận biết sớm triệu chứng huyết áp cao, ngăn chặn nguy cơ tử vong vì đột quỵ

06/05/2022

Huyết áp cao còn được gọi là “kẻ giết người thầm lặng” vì bệnh thường không biểu hiện triệu chứng. Bạn được chẩn đoán tình cờ khi đi kiểm tra sức khỏe định kỳ hoặc sau một biến cố lớn như nhồi máu cơ tim, đột quỵ. Việc không có biểu hiện triệu chứng làm cho huyết áp cao không được phát hiện và điều trị sớm, để lại nhiều hậu quả đáng tiếc khi biến chứng đã âm thầm diễn ra. Nhận biết cao huyết áp không khó, nhưng vì chúng ta chưa có thói quen đi khám sức khỏe định kỳ nên tỷ lệ người mắc bệnh bị bỏ sót chẩn đoán trong cộng đồng khá cao. Hãy dành ra 3 phút để nắm được những thông tin hữu ích trong bài viết dưới đây! Huyết áp cao là gì? Máu lưu thông trong cơ thể với một tốc độ nhất định. Huyết áp cao là tình trạng áp lực máu đẩy vào thành động mạch khi tim bơm tống máu đi quá cao. Nếu áp lực này tăng lên theo thời gian mà không được kiểm soát, nó có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe khác. Huyết áp bao gồm 2 chỉ số: - Huyết áp tâm thu – chỉ số trên, đo áp suất trong động mạch khi tim đập tống máu đi (khi cơ tim hoạt động). - Huyết áp tâm trương – chỉ số dưới, đo áp lực máu trong động mạch giữa các nhịp tim (giữa hai lần đập của tim). Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng, huyết áp cao có thể được phân loại như sau: - Tiền cao huyết áp: 120/80 mmHg hoặc cao hơn; - Cao huyết áp độ 1: 140/90 mmHg hoặc cao hơn; - Cao huyết áp độ 2: 160/100 mmHg hoặc cao hơn; - Cao huyết áp cấp cứu (đe dọa đến tính mạng): 180/110 mmHg hoặc cao hơn. Theo Hiệp hội Tim mạch Việt Nam, huyết áp < 120/80 mmHg được coi là bình thường. Khi bị huyết áp cao, máu sẽ lưu thông qua các động mạch ở áp suất cao, gây sức ép nhiều hơn vào các mô và gây tổn hại các mạch máu. Bạn được chẩn đoán mắc bệnh cao huyết áp nếu chỉ số huyết áp luôn > 140/90 mmHg. Nguyên nhân huyết áp cao là do đâu? Hầu hết các trường hợp cao huyết áp thường không có nguyên nhân, gọi là cao huyết áp nguyên phát. Một số vấn đề sức khỏe liên quan đến thận hoặc tim mạch có thể gây ra huyết áp cao, gọi là cao huyết áp thứ phát. Những loại thuốc như thuốc tránh thai hoặc thuốc cảm cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến huyết áp cao. Ở một số phụ nữ, mang thai hoặc các liệu pháp hormone có thể gây cao huyết áp. Trẻ em dưới 10 tuổi mắc cao huyết áp thường là thứ phát do bệnh khác gây ra, ví dụ như bệnh thận. Điều trị các nguyên nhân gây bệnh có thể kiểm soát được cao huyết áp. Bạn tiềm ẩn nguy cơ bị cao huyết áp nếu bạn có một hoặc nhiều yếu tố được liệt kê dưới đây: - Tuổi: Người lớn tuổi có nguy cơ cao huyết áp. - Giới tính: Phụ nữ sau mãn kinh có nhiều khả năng sẽ mắc cao huyết áp hơn và đàn ông dưới 45 tuổi có nhiều khả năng mắc cao huyết áp hơn so với phụ nữ. - Chủng tộc: Người Mỹ gốc Phi có nhiều khả năng bị cao huyết áp. - Tiền sử gia đình: Nếu các thành viên trong gia đình (cha mẹ hoặc anh chị) mắc cao huyết áp, bạn có nhiều nguy cơ mắc bệnh. Những yếu tố nguy cơ khác gây cao huyết áp bao gồm: Thừa cân; Không tập thể dục thường xuyên; Chế độ ăn uống không lành mạnh; Tiêu thụ quá nhiều muối; Uống rượu; Hút thuốc lá; Mắc chứng ngưng thở lúc ngủ; Căng thẳng,… Sử dụng một số loại thuốc cũng có thể gây cao huyết áp Dấu hiệu huyết áp cao là như thế nào? Huyết áp có thể tăng lên mà không xuất hiện bất kỳ triệu chứng nào. Đó là lý do tại sao cao huyết áp được gọi là “kẻ giết người thầm lặng”. Khi huyết áp cao không được kiểm soát, nó có thể gây hại cho cơ thể. Các biến chứng của cao huyết áp bao gồm: - Suy tim: Suy tim là tình trạng tim không thể bơm đủ máu để đáp ứng nhu cầu của cơ thể. Điều này làm cho trái tim to ra và trở nên yếu hơn; - Phình bóc tách động mạch: Biến chứng nghiêm trọng này có thể xảy ra bất cứ nơi nào trong cơ thể. Khi bị phình bóc tách động mạch, bạn sẽ phải đối mặt với tình trạng chảy máu nội bộ và có thể đe dọa tính mạng; - Suy thận: Các mạch máu trong thận có thể trở nên hẹp lại và gây suy thận; - Nhồi máu cơ tim và đột quỵ: Động mạch bị hẹp ở một số nơi trong cơ thể, từ đó dẫn đến việc hạn chế lưu lượng máu (đặc biệt là cho tim, não, thận và chân). Điều này có thể gây ra một cơn đau tim, đột quỵ, suy thận hoặc dẫn đến việc phải phẫu thuật cắt bỏ một phần chân. - Bệnh mắt: Các mạch máu trong mắt vỡ hoặc chảy máu. Điều này có thể dẫn đến những thay đổi về thị lực hoặc thậm chí là mù lòa. Ở một số người, cao huyết áp nặng có thể dẫn đến chảy máu cam, đau đầu hoặc chóng mặt. Bởi vì cao huyết áp có thể diễn tiến âm thầm, bạn không biết mình đang mắc bệnh. Do đó, việc theo dõi huyết áp thường xuyên rất quan trọng. Hãy gặp chuyên gia nếu bạn nhận thấy bất kỳ dấu hiệu bất thường hoặc chỉ số huyết áp quá cao. Các phương pháp chữa huyết áp cao hiện nay Mục tiêu chữa cao huyết áp thường là để giữ cho huyết áp < 140/90 mmHg. Nếu bạn có bệnh tiểu đường hoặc bệnh thận mạn tính, chuyên gia sẽ có phương pháp điều trị nghiêm ngặt để giữ cho huyết áp < 130/80 mmHg. Thay đổi lối sống Điều trị cao huyết áp bao gồm việc thay đổi lối sống và sử dụng thuốc. Nếu bệnh cao huyết áp không quá nghiêm trọng, bạn nên thay đổi lối sống nhằm kiểm soát mức huyết áp tốt hơn. Cụ thể, bạn nên: - Có chế độ ăn lành mạnh và ít muối; - Tập thể dục thường xuyên; - Cố gắng duy trì cân nặng lý tưởng; - Bỏ hút thuốc; - Uống thuốc điều trị cao huyết áp theo đơn; - Theo dõi huyết áp thường xuyên tại nhà. Dùng thuốc Nếu việc thay đổi lối sống không kiểm soát được tình trạng huyết áp cao, bạn sẽ được chỉ định dùng thuốc. Thuốc giúp làm hạ huyết áp bao gồm: - Thuốc lợi tiểu; - Thuốc ức chế Beta; - Thuốc ức chế hấp thụ canxi; - Các chất ức chế men chuyển ACE; - Thuốc giãn mạch. Chuyên gia sẽ theo dõi diễn tiến bệnh để tăng liều hoặc thay đổi và thêm thuốc cho đến khi tìm ra phác đồ điều trị phù hợp. Hãy hỏi ý kiến chuyên gia về các phương pháp điều trị tốt nhất cho bạn. Đối với người bị cao huyết áp cấp cứu, cần phải được điều trị tại phòng cấp cứu hoặc chăm sóc đặc biệt vì bệnh có thể gây tử vong. Bạn cần tư vấn các về đề về sức khỏe liên hệ với Phòng khám đa khoa Biển Việt để được hỗ trợ: Điện thoại: 02435420311/ 0812217575 Phòng khám làm việc từ 7h30- 15h30 các ngày trong tuần. Địa chỉ: Số Nhà 18, Nhà Vườn 1, Tổng Cục 5, Xã Tân Triều, Huyện Thanh Trì, TP HN. Nguồn tham khảo: https://phongkhambienviet.com/cach-nhan-biet-som-trieu-chung-huyet-ap-cao-ngan-chan-nguy-co-tu-vong-vi-dot-quy.html

Hotline
0912075641
Hotline
0962470011
popup

Số lượng:

Tổng tiền: