-
-
-
Tổng tiền thanh toán:
-
Gan là nội tạng lớn nhất trong cơ thể và đóng vai trò vô cùng quan trọng. Nhiệm vụ chính của gan là nhà máy hóa chất của cơ thể, gan làm nhiệm vụ chuyển hoá các chất dinh dưỡng, thanh lọc các độc tố và tổng hợp chất mật, tạo ra các enzym cần thiết cho cơ thế. Tuy nhiên, gan có thể bị mắc nhiều loại bệnh do tác nhân vi khuẩn, virus. 1. Viêm gan B Viêm gan B là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến suy gan, sơ gan, ung thư gan. Viêm gan B có thể xảy ra ở bất kỳ đối tượng nào. Nếu bệnh xảy ra ở người lớn vẫn có thể điều trị để loại bỏ virus viêm gan B dễ dàng. Tuy nhiên, một số trường hợp trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và người lớn nhiễm virus viêm gan B nhưng không thể điều trị khỏi hoàn toàn. Nguyên nhân gây viêm gan B là do virus viêm gan HBV-DNA truyền nhiễm gây bệnh, là loại bệnh lây nhiễm. Người mắc viêm gan B nếu không được hỗ trợ và điều trị kịp thời có nguy cơ cao dẫn đến xơ gan, ung thư gan. Hiện tại chỉ có phương pháp duy nhất là xét nghiệm máu để xác định xem mình có bị bệnh hay không. Viêm gan B có thể lây qua con đường máu, tình dục và mẹ sang con, và sử dụng các vật dùng thiếu vệ sinh như dao cạo, bàn chải... Hiện nay, tiêm vắc xin phòng viêm gan B được coi là phương pháp phòng tránh bệnh hiệu quả nhất. Nếu bệnh đã chuyển sang giai đoạn mãn tính chỉ có thể dùng thuốc để kiểm soát tình trạng virus viêm gan B trong cơ thể. Tổ chức WHO khuyến cáo cần tiêm vacxin phòng viêm gan B đầu tiên càng sớm càng tốt sau khi sinh (trong vòng 24 giờ đầu), tiếp theo là 2 hoặc 3 liều với khoảng thời gian cách nhau tối thiểu là 4 tuần. 2. Suy gan Suy gan gồm 2 dạng là suy gan cấp tính và suy gan mãn tính Suy gan cấp có thể xảy ra đột ngột mà không có bất kỳ triệu chứng nào. Bệnh thường tấn công nhanh và chức năng gan của bệnh sẽ bị mất trong vòng vài ngày hoặc vài tuần. Suy gan mãn tính thường là kết quả của xơ gan, diễn tiến của bệnh chậm, có thể mất vài tháng hoặc vài năm mới xuất hiện triệu chứng của bệnh. Triệu chứng thường gặp của suy gan gồm: Khô, rát hoặc ngứa mắt, móng tay trở nên mỏng và dễ gãy, tóc khô, yếu, mỏng và rơi ra dễ dàng, da khô, cứng khớp, mất ngủ, giấc ngủ không sâu (thức dậy suốt đêm), thiếu năng lượng và thất thường kinh nguyệt ở phụ nữ. 3. Ung thư gan Ung thư gan là bệnh không có nguyên nhân rõ ràng, hiện tại khoa học vẫn chưa đưa ra được nguyên nhân chính xác gây ra bệnh này. Tuy nhiên, tỷ lệ người mắc bệnh ung thư gan cao rơi vào những người bị viêm gan B mãn tính, xơ gan, di truyền, bị bệnh tiểu đường, béo phì. Người bị bệnh ung thư gan thường không có biểu hiện gì trong giai đoạn đầu nhiễm bệnh. Thậm chí đến giai đoạn cuối người bệnh mới có cảm giác mệt mỏi, chán ăn, sụt cân không rõ nguyên nhân. Triệu chứng thường gặp của ung thư gan: Vàng da, vàng mắt là hậu quả của tình trạng tắc nghẽn đường mật gây ra bởi khối u. Muối mật (bilirubin) trào ngược từ trong đường mật vào các xoang gan, đi vào máu và lắng đọng ở da. Vàng da, vàng mắt thường kèm theo phân bạc màu và nước tiểu sẫm màu (như nước vối). Bên cạnh đó, khoảng 30-50% các trường hợp gầy sút cân tại thời điểm chẩn đoán. Đau bụng vùng gan: giai đoạn sớm thì thường đau mơ hồ, không rõ rang, khi đau bụng nhiều thì thường do các biến chứng của tắc mật. Điều đáng nói là người dân vẫn còn chủ quan khi gặp các triệu chứng như đau sườn bụng, mệt mỏi, giảm cân, chán ăn... vì chỉ nghĩ đó là các bệnh bình thường và không đi khám, xét nghiệm dẫn đến không có biện pháp đối phó kịp thời để ngăn chặn diễn biến tình trạng của bệnh. Khách hàng có thể tham khảo gói Tầm soát và phát hiện sớm ung thư gan tại Phòng khám đa khoa Biển Việt. 4. Xơ gan Xơ gan là bệnh mà các mô tế bào khỏe được thay bằng mô sẹo làm giảm hoặc mất hoàn toàn chức năng của gan. Các nguyên nhân thường gây ra xơ gan bao gồm sử dụng các chất kích thích đặc biệt là rượu bia, do gan nhiễm mỡ và do virus viêm gan gây ra. Xơ gan ở giai đoạn đầu thường không có triệu chứng gì, về sau tùy thuộc vào từng mức độ mà có thể xuất hiện các biểu hiện của hội chứng suy tế bào gan, hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa, bệnh nhân mệt mỏi, kém ăn, vàng da, da sạm, dễ chảy máu cam, chảy máu chân răng, phù, cổ trướng, suy giảm chức năng tình dục..., nặng hơn có những biến chứng như nôn ra máu và đi ngoài phân đen do vỡ hoặc giãn tĩnh mạch thực quản, hôn mê gan, suy thận, các biểu hiện nhiễm khuẩn hoặc do xơ gan ung thư hóa... Hiện nay, các tổn thương trong xơ gan chưa có biện pháp điều trị triệt để nhưng hoàn toàn có thể ngăn cản và làm chậm quá trình phát triển của nó nếu được điều trị một cách thích hợp. 5. Gan nhiễm mỡ Gan nhiễm mỡ là tình trạng lượng mỡ tích tụ trong gan chiếm quá 5% trọng lượng của gan, đây là bệnh thường gặp trong lối sống hiện đại. Gan nhiễm mỡ được chia làm hai nhóm: gan nhiễm mỡ do rượu và không do rượu. Ở cả hai nhóm người ta đều nhận thấy các tế bào gan chứa đầy các hạt mỡ. Gan nhiễm mỡ do rượu là một giai đoạn trong quá trình tiến triển của bệnh gan do rượu. Nếu không điều trị tốt sẽ dẫn đến viêm và xơ gan rượu. Nguyên nhân phát sinh bệnh gan nhiễm mỡ thường do ăn uống không hợp lý, béo phì, tâm lý căng thẳng, sự thay đổi lối sống quá nhanh, gặp nhiều khó khăn. Tất cả những vấn đề này sẽ ảnh hưởng đến chức năng của gan và gây ra những hội chứng như gan bị suy yếu, gan nhiễm mỡ. Gan nhiễm mỡ chủ yếu ở những người bị béo phì, tiểu đường, mỡ máu cao, người nghiện rượu.... Những người bị hội chứng gan nhiễm mỡ có thể xuất hiện các triệu chứng như: đau cứng cổ và vai, nhức đầu thường xuyên, đau nửa đầu, đau ở vùng bụng, dễ chóng mặt, thiếu năng lượng, mất ngủ, trầm cảm, căng thẳng, rất dễ xúc động, dễ khó chịu, dễ cáu bẩn, cholesterol cao, gan nhiễm mỡ, hội chứng ruột kích thích, vấn đề tuyến giáp, viêm niêm mạc tử cung... Bệnh gan nhiễm mỡ không phải là bệnh nguy hiểm, tuy nhiên nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, gan nhiễm mỡ có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh viêm gan, xơ gan và những biến chứng nguy hiểm. Có đến 20% tỷ lệ người mắc bị bệnh gan nhiễm mỡ sẽ chuyển sang biến chứng xơ gan. Không phải lúc nào những bệnh lý về gan cũng xuất hiện những dấu hiệu rõ ràng. Gan đóng vai trò vô cùng quan trọng vì không chỉ có chức năng lọc máu mà còn sản sinh ra hormon để dự trữ năng lượng. Chính vì vậy, để hạn chế tiến triển của bệnh suy gan, người bệnh cần thường xuyên kiểm tra sức khỏe định kỳ, đồng thời cần tuân theo sự hướng dẫn của bác sĩ để đạt được hiệu quả chữa trị một cách tốt nhất. Hiện nay, Phòng khám đa khoa Biển Việt đang triển khai gói khám sàng lọc gan bao gồm đầy đủ tất cả các xét nghiệm trên, mang đến sự yên tâm và kết quả chính xác cho khách hàng. Khi có những dấu hiệu rối loạn gan hoặc ngay cả khi không hề có triệu chứng nào thì việc chủ động xét nghiệm chức năng gan là việc làm cần thiết để bảo vệ sức khỏe của mình. Khách hàng có thể trực tiếp đến Phòng khám đa khoa Biển Việt qua số điện thoại (02435420311/ 0812217575/ 0912075641) để thăm khám. 6. Thuốc Hepbest ức chế sự nhân lên của virus viêm gan Công dụng (Chỉ định) Tenofovir Alafenamide 25 mg được chỉ định điều trị viêm gan siêu vi B mãn tính ở bệnh nhân xơ gan còn bù Thành phần Mỗi viên nén bao phim chứa: Hoạt chất: Tenofovir Alafenamide 25mg Thuốc được Công ty Dược Phẩm Đất Việt Phân Phối Giá bán 1.200.000 đồng/ hộp ( 30 viên nén) Đặt hàng liên hệ trực tiếp hệ thông bán hàng công ty 0962470011 Hoặc đặt hàng trực tuyến qua đường link sau: https://duocphamdatviet.com/hepbest Liều dùng - Liều thông thường ở người lớn: Liều thông thường là một viên nén HepBest 25mg uống một lần/ngày ngay sau khi ăn. -Liều dùng HepBest ở bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh liều đối với các bệnh nhân suy thận nhẹ, trung bình hoặc nặng. Không sử dụng HepBest – tenofovir alafenamide 25mg ở bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối (thanh thải creatine thấp hơn 15 mL/phút). - Liều dùng HepBest ở bệnh nhân suy gan: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy chức năng gan nhẹ (chỉ số Child-Pugh A). Không sử dụng HepBest – Tenofovir Alafenamide ở bệnh nhân xơ gan mất bù (chỉ số child-Pugh B hoặc C) Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định) Không cần điều chỉnh liều đối với các bệnh nhân suy thận nhẹ, trung bình hoặc nặng. Không sử dụng HepBest – tenofovir alafenamide 25mg ở bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối (thanh thải creatine thấp hơn 15 mL/phút). Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ) Các phản ứng phụ thường gặp nhất là đau đầu, buồn nôn, và mệt mỏi. Các phản ứng phụ của thuốc sau đây đã được nhận diện với tenofovir alafenamide ở bệnh nhân viêm gan B mãn tính. Các phản ứng phụ được liệt kê dưới đây theo tần suất và hệ cơ quan. Các tần suất được xác định như sau: Rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100 đến <1/10), ít gặp (≥ 1/1.000 đến <1/100), hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến <1/1.000) hoặc rất hiếm gặp (<1/10.000). _ Rối loạn tiêu hóa: Tiêu chảy, nôn mửa, buồn nôn, đau bụng, chướng bụng, đầy hơi _ Rối loạn toàn thân và tại chỗ dùng thuốc: Mệt mỏi _ Rối loạn hệ thần kinh: Nhức đầu chóng mặt. _ Rối loạn da và các tổ chức dưới da: Ngứa, phát ban. _ Rối loạn gan mật: Tăng ALT máu. _ Rối loạn xương và mô liên kết: Đau xương. Đóng gói Hộp 30 viên. Quá liều Nếu dùng quá liều, quan sát bệnh nhân tìm dầu hiệu độc tố. Điều trị dùng quá liều tenofovir alafenamide bằng cách điều trị hỗ trợ theo triệu chứng, quan sát dấu hiệu sống còn và tình trạng lâm sàng. Tenofovir có thể được loại bỏ bằng thẩm tách máu với hệ số phân tách là 54%. Dược lý Thuốc Hepbest chứa hoạt chất tenofovir alafenamide. Tenofovir alafenamide, một chất ức chế men sao chép ngược nucleoside viêm gan B (HBV), được chuyển đổi thành tenofovir, một nucleoside phosphonate (nucleotide) không đồng dạng của adenosine 5′-monophosphate. Mỗi viên có 25 mg tenofovir alafenamide (tương đương với 28 mg tenofovir alafenamide fumarate).
Thuốc Fudteno Một sản phẩm của Công ty dược phẩm Đông Nam. Với công dụng hiệu quả mà thuốc mang lại đây chính là một lựa chọn dành cho những bệnh nhân viêm gan B và bệnh nhân nhiễm HIV, nhằm giúp chống lại được virus gây bệnh, cũng như là những bệnh cơ hội khi bị nhiễm HIV. Thuốc được sự đánh giá rất cao từ các chuyên gia cũng như là những bệnh nhân đã từng sử dụng thuốc. Viêm gan B là tình trạng sưng tấy hoặc hoại tử tế bào gan cấp hoặc mạn tính, có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng như xơ gan hoặc ung thư gan, bệnh do siêu virus viêm gan B(HBV) gây ra. Hiện nay trên thị trường Fudteno được đánh giá là một trong những thuốc tốt nhất dùng để điều trị viêm gan B mãn tính vì khả năng loại bỏ virus HBV nhanh chóng và gây ra ít tác dụng phụ cho người bệnh. Thuốc hoạt động bằng cách giảm khả năng nhân lên của virus HBV theo cơ chế ngăn chặn các enzym cần thiết cho virus sinh sản. 1. Fudteno chữa viêm gan có tốt không? Viêm gan B chia thành 2 giai đoạn là viêm gan B cấp và mãn tính. Người bị viêm gan B cấp tính thường tự khỏi trong vòng 6 tháng và miễn nhiễm với virus HBV. Thời gian bệnh kéo dài trên 6 tháng được gọi là viêm gan B mạn tính. Hiện nay chưa có thuốc nào chữa khỏi hoàn toàn được viêm gan B mạn tính. Trong 20 năm qua, có rất nhiều loại thuốc được nghiên cứu ra để chữa viêm gan B và ngăn chặn các biến chứng nguy hiểm. Trong đó, Tenofovir disoproxil fumarate (TDF) là thuốc phổ biến có hiệu quả nhất và được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Fudteno được chỉ định cho bệnh nhân mắc VGB mạn tính, số lượng virus viêm gan B cao vượt ngưỡng cho phép, rất dễ biến chứng thành xơ gan hoặc ung thư gan. Fudteno có tác dụng giúp người bệnh kiểm soát diễn biến của bệnh và giảm số lượng virus viêm gan B trong cơ thể. 2. Những điều cần biết về Fudteno? Fudteno có thành phần là Tenofovir disoproxil fumarate 300mg.Từ năm 2008 đến nay, Tenofovir disoproxil fumarate là thuốc phổ biến nhất dùng để điều trị VGB mạn tính vì thuốc dễ sử dụng và tác dụng ức chế virus HBV tốt. Tenofovir Disoproxil Fumarate được cục quản lý dược phẩm và thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) công nhận về hiệu quả sử dụng và độ an toàn đối với người bệnh qua 3 nghiên cứu lâm sàng: Giúp giảm tiến triển của xơ gan, giúp giảm nguy cơ ung thư gan, nguy cơ kháng thuốc xảy ra rất thấp 3. Fudteno có tác dụng gì? - Fudteno được chỉ định trong điều trị viêm gan B mạn tính cho người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên - Fudteno được sử dụng trong dự phòng và điều trị tái hoạt động của virus HBV trên những bệnh nhân được điều trị bằng liệu pháp miễn dịch - Thuốc Fudteno hoạt động bằng cách giảm khả năng nhân lên của virus theo cơ chế ngăn chặn các enzym cần thiết cho virus viêm gan B sinh sản và phát triển. 4. Fudteno dùng như thế nào? - Fudteno dùng theo đường uống, uống 1 viên mỗi ngày. Uống vào thời gian nhất định trong ngày. Uống liên tục trong 48 tuần để đạt hiệu quả tốt nhất. - Nên uống thuốc trong bữa ăn vì thuốc hấp thụ tốt nhất vào lúc no. - Nếu quên 1 liều có thể uống bù ngay sau khi nhớ ra. Nếu nó gần thời gian uống của liều tiếp theo thì bỏ qua liều đã quên và uống tiếp liều tiếp theo. Không uống hai liều cùng một lúc để bù liều đã quên để tránh tình trạng dùng quá liều. - Bệnh nhân suy thận cần điều chỉnh liều dựa trên độ thanh thải creatinin của cơ thể - Bệnh nhân bị suy gan không cần điều chỉnh liều 5. Fudteno chống chỉ định cho những bệnh nhân nào? - Mẫn cảm với các thành phần của thuốc - Chưa có nghiên cứu về khả năng ảnh hưởng của Fudteno đối với phụ nữ có thai và cho con bú. Cần tham khảo ý kiến của bác sĩ khi muốn sử dụng thuốc 6. Tác dụng phụ của Fudteno là gì? Một số tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng TDF là: - Buồn nôn, mất ngủ - Phát ban, đau đầu, tiêu chảy. 7. Fudteno có những cách bào chế nào? Hộp 2, 3,6,10 vỉ x 10 viên, chai 30,60,90,100,250 viên, viên nén bao phim 8. Fudteno bảo quản như thế nào? Bảo quản nơi khô ráo, tránh xa tầm tay trẻ em 9. Fudteno sản xuất ở đâu? Công ty CP sản xuất- thương mại Dược Phẩm Đông Nam 10. Fudteno mua ở đâu? Giá bao nhiêu? Thuốc Fudteno do công ty Dược phẩm Đất Việt nhập khẩu và phân phối Mua hàng trực tiếp tại Công ty: Số 14- LK1-Tổng cục V - Bộ Công An, Xã Tân Triều,Thanh Trì, Hà Nội. Mua hàng trên website: https://duocphamdatviet.com/fudteno-300mg-thuoc-dieu-tri-viem-gan-b-hieu-qua-1 Mua hàng qua số điện thoại hotline: Call/Zalo: 0962470011 để được gặp dược sĩ đại học tư vấn cụ thể và nhanh nhất 11. Kết luận Viêm gan B mãn tính cần điều trị trong một thời gian kéo dài nên người bệnh cần kiên trì chữa bệnh và tuân thủ theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa để ngăn chặn được diễn biến của bệnh, giảm tình trạng tổn thương gan và ổn định sức khoẻ. Fudteno chữa bệnh viêm gan B mãn tính khá tốt và an toàn nên người bệnh có thể sử dụng trong thời gian dài, tuy nhiên,ngoài việc uống thuốc người bệnh cần phải có chế độ ăn uống hợp lý, khoa học, đủ chất, nên hạn chế đồ ăn nhiều dầu mỡ, cay nóng, thực phẩm chứa nhiều chất bảo quản để tránh tạo áp lực cho gan, đồ uống chứa cồn, ga; luyện tập thể dục thao thường xuyên giúp tinh thần sảng khoái. Thường xuyên khám sức khỏe định kỳ để kiểm tra chức năng gan, thận giúp người bệnh theo dõi diễn biến bệnh và khống chế bệnh tốt hơn. 12. Chi tiết về thuốc FUDTENO Công thức: Mỗi viên chứa Tenofovir disoproxil fumarat 30mg Tá dược: Lactose, Povidon, Primellose, Magnesi stearat, Hydroxypropyl methylcellulose, Polyethylen glycol Trình bày: Vỉ 10 viên, hộp 3 vỉ. Dược động học: Dược động học của Tenofovir dissoproxil fumarat được nghiên cứu trên nhóm người tình nguyện viên khỏe mạnh và bệnh nhân nhiễm HIV – 1. Dược động học của Tenofovir giống nhau ở những nhóm người này. Hấp thu: Teonfovir disoproxil fumarat là một dạng diester tan trong nước của Tenofovir. Sinh khả dụng đường uống khoảng 25%.Ở người nhiễm HIV – 1, sau khi uống liều Tenofovir disoproxil fumarat 300mg, nồng độ tối đa trong huyết tương của Tenofovir (Cmax) đạt được sau 1,0 + 0,4 giờ. Nồng độ tối ta trong huyết tương (Cmax), diện tích dưới đường cong ( AUC) của Tenofovir lần lượt là 296 + 685 ng.hr/ml. Thức ăn có ảnh hưởng đến Cmax của Tenofovir khoảng 1 giờ. Chuyển hóa và thải trừ: Sau khi tiêm tĩnh mạch tenofovir, khoảng 70 – 80 % liều dùng được tái hấp thu từ cực niệu vào huyết tương dưới dạng không đổi tenofovir trong vòng 72 giờ. Sau khi uống liều đơn thông thường, nửa đồi thải trừ của Tenofovir khoảng 17 giờ. Tenofovir được bài tiết qua thận nhờ sụ kết hợp của lọc cầu thận và bài tiết chủ động qua ống thận. Dược lực học: Tenofovir disoproxil fumarat là một chất tượng tụ acyclic nucleoside phosphonatediester của adenosine monophosphat. Tenofovir disoproxil fumarat thủy phân gốc diester tạo thành tenofovir. Sau đó, tenofovir được các enzyme của tế bào biến đổi thành Tenofovir diphosphat. Tenofovir diphosphat ức chế hoạt tính của HIV – 1 bằng cách cạnh tranh liên kết trực tiếp với chất nền tự nhiên doexyadenosin 5’ – triphosphat, và sau đó, sát nhập vào AND của virus gây kết thúc chuỗi AND. Tenofovir diphosphat ức chế polymerase AND a, b và polymerase AND mitochondrial c Chỉ định: Thuốc được chỉ định cho người bệnh viêm gan B và nhiễm HIV. Chống chỉ định: Trẻ em dưới 18 tuổi. Bệnh nhân mẫn cảm với các thành phần của thuốc. Bệnh thận nặng. Bệnh nhân có bạch cầu đa nhân trung tính thấp bất thường (< 0,75 x 109/lít) hay nồng độ hemoglobin bất thường (< 75g/lít) Liều lượng và cách dùng: Uống 1 viên/ngày Uống thuốc trong bữa ăn hoặc khi ăn nhẹ Cơ thể hấp thu thuốc tốt nhất khi uống thuốc lúc no. Khi uống thuốc FUDTENO ăn thức ăn có nhiều chất béo để tăng khả năng hấp thụ thuốc Tác dụng phụ: Các tác dụng phụ thường gặp: ỉa chảy, đau bụng, nôn, chán ăn.Các tác dụng phụ sẽ hết sau vài ngày hoặc vài tuần. Không được tụ ý giảm số viên thuốc hoặc dừng uống thuốc. Các tác dụng phụ nghiêm trọng ( hiếm gặp, nhưng nếu gặp sẽ ảnh hưởng rất xấu đến toàn than, phải đến phòng khám hoặc bệnh viện ngay) Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc Thận trong khi dùng: Để thuốc có công hiệu, người nhiễm HIV cần phải luôn duy trì một nồng độ thuốc cao trong máu, tức là phải uống thuốc thường xuyên, nếu vì lý do nào đó nồng độ thuốc giảm xuống thấp ( do uống thuốc không đều hoặc chữa trị nửa vời) sẽ tạo điều kiện cho việc sản sinh những virus kháng thuốc. FUDTENO không thể tiêu diệt được HIV mà chỉ ngăn chặn sự phát triển của chúng, do vậy, bệnh nhân cần uống thuốc liên tục suốt đời.Đối với tất cả bệnh nhân, nên thận trọng khi dùng FUDTENO. Tương tác thuốc: Cần kiểm soát chức năng thận khi dùng FUDTENO với ganciclovir, valganciclovir. Tương tác thuốc không đáng kể với Methadone. Bảo quản : Nơi khô mát (dưới 25°C), tránh ánh sáng. Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.