Tất cả tin tức tagged "arv" Công ty Cổ phần Dược phẩm Đất Việt

Tất cả tin tức

Để ngăn ngừa nguy cơ lây nhiễm HIV hãy Uống PrEP mỗi ngày

06/05/2022

Dự phòng trước phơi nhiễm HIV mà chúng ta quen gọi là PrEP (xuất phát từ cụm từ tiếng Anh - Pre-Exposure Prophylaxis) là một chiến lược mới điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV đối với những người chưa nhiễm HIV, biện pháp này có khả năng giảm nguy cơ lây nhiễm tới 90%. PrEP được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo nên sử dụng đối với những trường hợp có nguy cơ lây nhiễm HIV cao.  

Thuốc Avonza điều trị và dự phòng phơi nhiễm HIV

06/05/2022

Thuốc Avonza là sản phẩm giúp điều trị và dự phòng phơi nhiễm HIV Thuốc có sự kết hợp giữa 3 loại thuố khác nha là Tenofovir, Lamivudine và Enfavirenz, thuốc giúp làm giảm lượng HIV trong cơ thể để hệ thỗng miễn dịch của cơ thể hoạt động tốt hơn. Qua đó làm giảm nguy cơ biến chứng HIV như ung thư và nhiễm trùng, cải thiện chất lượng cuộc sống của bạn  

Arv là gì? Mua Arv ở đâu? Những lưu ý khi sử dụng

06/05/2022

Arv là gì? Mua Arv ở đâu? Những lưu ý khi sử dụng ARV Là nhóm thuốc kháng HIV có cơ chế ức chế men sao chép ngược của virus làm ức chế sự nhân đôi của virus giúp bảo vệ tế bào T, bảo toàn hệ thống miễn dịch. Khi mua ARV  cần xem xét xét nghiệm HIV dương tính, và tác dụng phụ hay gặp. ☎ Gọi điện Tư vấn 0962470011  (Bảo mật danh tính hoàn toàn) 1. Khái niệm ARV, Pep, Prep - Phơi nhiễm HIV: Phơi nhiễm với được xác định khi tiếp xúc trực tiếp với máu hoặc các dịch cơ thể của người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm HIV dẫn đến nguy cơ lây nhiễm HIV. - ARV (Anti Retrovirus): Là nhóm thuốc kháng HIV có cơ chế ức chế men sao chép ngược của virus làm ức chế sự nhân đôi của virus giúp bảo vệ tế bào T, bảo toàn hệ thống miễn dịch. - PEP và PrEP là 2 phương pháp phòng ngừa lây nhiễm HIV bằng việc sử dụng thuốc. 2. Tư vấn và mua Arv, Pep, Prep - ARV,PEP, PREP thường có nhiều tác dụng phụ, do vậy cần có sự tư vấn của chuyên viên y tế trước khi sử dụng. Trước khi uống thuốc cần có xét nghiệm HIV, Gan, Thận. - Tư vấn qua tổng đài: 0962470011 3. Dự phòng với Pep và Prep Phương pháp, Khi nào cần dự phòng - Pep (Viết tắt của Post exposu prophylaxis). Dự phòng sau phơi nhiễm - PrEP (Viết tắt của Preexposure prophylaxis). Dự phòng trước phơi nhiễm Đối tượng dự phòng - PEP: Người người không bị HIV nhưng bị phơi nhiễm trong quá trình quan hệ tình dục, sử dụng chung kim tiêm với người nghi ngờ bị HIV. Bị các vật nhọn đâm,vết thương do người nghi ngờ nhiễm HIV tạo ra - Prep: Những người không bị HIV nhưng có hành vi nguy cơ cao thuộc các nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới, chuyển giới nữ, phụ nữ bán dâm. Hoặc các cặp dị nhiễm: Trường hợp người có vợ/chồng/bạn tình nhiễm HIV nhưng chưa điều trị HIV hoặc đã điều trị nhưng tải lượng chưa đạt ngưỡng <200 bản sao/ mL Thời gian điều trị - PEP: Bắt đầu uống thuốc trong vòng 6 giờ đầu và không quá 72 giờ sau phơi nhiễm. Uống trong vòng 28 ngày Xét nghiệm lại sau 3 tháng - Prep: Khi bắt đầu điều trị để tác dụng phòng ngừa trước phơi nhiễm có hiệu quả cao cần: Sử dụng thuốc liên tục trong vòng 7 ngày trước khi QHTD đường hậu môn. Sử dụng thuốc liên tục trong vòng 21 ngày trước khi QHTD đường âm đạo. Uống liên tục hằng ngày. Nếu muốn ngừng điều trị thì cần uống thêm 28 ngày sau lần quan hệ cuối cùng. 4. Điều trị HIV Bắt đầu điều trị bằng thuốc ARV cho tất cả người nhiễm HIV (Kết quả XN dương tính) không phụ thuộc vào giai đoạn lâm sàng và số lượng tế bào CD4. Phác đồ phối hợp 3 thuốc ARV TDF + FTC + EFV là phác đồ ưu tiên bậc một trong điều trị HIV ở người lớn và trẻ vị thành niên > 10 tuổi. 5. Tác dụng phụ khi sử dụng - Rất hay gặp: Chóng mặt, buồn nôn, phát ban, mất ngủ, nhức đầu (xem thêm khi sử dụng thuốc) - Mệt mỏi: Cố gắng sắp xếp thời gian nghỉ ngơi nhiều hơn,tạm thời giảm làm việc nặng nhọc nếu cần thiết. - Buồn nôn và nôn: Chia thành các bữa ăn nhỏ và tránh ăn đồ cay. - Tiêu chảy: Uống nhiều nước hoặc thức uống dinh dưỡng để bù lại lượng dịch đã mất. Không ăn thực phẩm sống, ngũ cốc nguyên hạt và đồ cay. Nên ăn chế độ ăn lành mạnh tới khi bạn thấy khỏe hơn. - Ngứa: Tránh dùng các sản phẩm có mùi hương. Mặc quần áo có chất liệu mềm mại, tự nhiên như cotton, linen. - Các tác dụng phụ thường gặp khác có thể bao gồm đau đầu, sốt, đau cơ và chóng mặt. Hãy hỏi bác sĩ của bạn để xin ý kiến về việc sử dụng các thuốc giảm đau OTC để làm giảm các tác dụng phụ này. *Các tác dụng phụ trên thường sẽ tự hết trong vòng vài tuần.

Những cơ hội mới trong dự phòng và điều trị HIV/AIDS

06/05/2022

Hội nghị Khoa học quốc tế về HIV/AIDS lần thứ 10 (IAS 2019) vừa được tổ chức tại thành phố Mexico từ ngày 21-24/7/2019. Tại Hội nghị, nhiều báo cáo khoa học cho thấy các kết quả nghiên cứu đang mở ra những cơ hội mới trong dự phòng và điều trị HIV/AIDS.

Avonza Mylan thuốc điều trị HIV hiệu quả cao, ít tác dụng phụ

06/05/2022

Avonza Mylan thuốc điều trị HIV hiệu quả cao, ít tác dụng phụ Thuốc Avonza ARV Mylan điều trị HIV: Tác dụng phụ, liều dùng, giá bán bao nhiêu? Avonza là thuốc được sử dụng trong điều trị bệnh HIV ở người. Avonza thuộc nhóm thuốc trị ký sinh trùng, kháng lại các loại virus, ngăn cản khả năng nhiễm khuẩn và ức chế sự xâm nhập và phát triển của nấm. 1. Thuốc Avonza điều trị HIV an toàn, hiệu quả cao Được biết HIV là một căn bệnh vô cùng nguy hiểm, là mối hiểm họa của nhân loại. Mỗi năm vẫn có hàng trăm nghìn người bị lây nhiễm HIV theo nhiều hình thức. Khi các virus gây bệnh HIV lây nhiễm từ cá thể này sang cá thể khác, nó sẽ làm cho hệ thống miễn dịch của người bị suy giảm. Chính vì thế mà các tác nhân virus, vi khuẩn, nấm … có hại từ bên ngoài dễ dàng xâm nhập vào cơ thể người nhiễm HIV mà người bệnh không có bất kỳ hàng rào bảo vệ nào ngăn cản chúng, từ đó ăn mòn dần cơ thể, người bệnh kiệt quệ dần và chết. Mức độ nguy hiểm của HIV lên tới mức báo động. Số lượng người chết do căn bệnh này đã được thống kê lên một con số khổng lồ. Các loại thuốc chống và điều trị cho bệnh nhân HIV ra đời trong đó có Avonza là một giải pháp được đón nhận và áp dụng trong việc kéo dài sự sống cho người bệnh. Avonza là sản phẩm thuốc do Công ty Mylan Pharmaceutical Pvt. Ltđ, Ấn Độ đăng ký sản xuất. 2. Tác dụng của thuốc Avonza-ARV trong điều trị HIV Thuốc Avonza ARV dùng cho các bệnh nhân nhiễm HIV. Nhờ các cơ chế hoạt động nhất định và sự kết hợp của các thành phần trong thuốc sẽ khiến các loại virus gây bệnh HIV sinh trưởng và phát triển chậm lại. Chính nhờ đó mà sự sống của người bệnh sẽ kéo dài hơn hay nói cách khác là sự suy thoái hệ miễn dịch trong cơ thể sẽ chậm lại, ngăn cản được sự xâm nhập của các loại virus, vi khuẩn có hại vào bên trong cơ thể. Sự kết hợp của ba thành phần trong thuốc là một liệu pháp đã được chỉ định kháng lại retrovirus cho người trưởng thành đã bị lây nhiễm HIV-1. Thuốc Avonza kết hợp giữa 3 thành phần Tenofovir + Efavirenz+ Lamivudin có hiệu quả cao trong điều trị HIV và thuộc nhóm thuốc có ít tác dụng phụ trong điều trị. 2.1/ Tenofovir Tenofovir là một chất thường được kết hợp với các loại thuốc kháng lại retrovirus nhằm điều trị và phòng chống sự lây nhiễm HIV đối với những người đã qua tiếp xúc với các bệnh nhân mắc HIV ở cả những trường hợp do nghề nghiệp hoặc không và phòng chống sự lây nhiễm HIV ở những người có nguy cơ lây nhiễm cao. Đây là chất có khả năng ức chế men sao chép ngược của Nucleotide. Bên cạnh đó, Tenofovir còn được sử dụng để điều trị cho các bệnh nhân điều trị bệnh viêm gan B mãn tính ở người lớn, các hoạt tính của Tenofovir có khả năng ức chế sự hoạt động của virus HBV- một loại virus gây ra bệnh viêm gan B. 2.2/ Efavirenz Efavirenz là NNRTI hay còn gọi là chất ức chế men sao chép ngược không nucleosid. Efavirenz có tên thương mại là Sustiva. Đây là thuốc có khả năng ức chế lại khả năng hoạt động của các loại virus, đặc biệt là kháng lại virus gây bệnh HIV ở người. Theo các ý kiến các chuyên gia đưa ra, Efavirenz được khuyến cáo sử dụng cùng các loại thuốc kháng retrovirus khác không chỉ điều trị mà còn phòng chống lại bệnh HIV khi có nguy cơ lây nhiễm như bị vật nhọn đâm vào da hoặc các dạng phơi nhiễm khác. 2.3/Lamivudin Lamivudin là chất ức chế men sao chép ngược của Nucleoside. Nó cũng được gọi là NRTI. Sao khi vào cơ thể, Lamivudin sẽ bị chuyển hóa những tế bào nhiễm cũng như không nhiễm thành TP. Lamivudin-TP có vai trò như chất nền cho polymerase của HBV. Sự sát nhập của Lamivudin-TP và DNA virus làm nhanh chóng làm kết thúc chuỗi nhân đôi cho các virus này. Theo các nghiên cứu thì Lamivudin không sát nhập vĩnh viễn vào DNA lạp thể. Thuốc điều trị cho các bệnh nhân trưởng thành bị mắc viêm gan siêu vi B và những người mắc bệnh HIV trên 16 tuổi. 3. Thuốc Zvonza được chỉ định sử dụng trong các trường hợp nào? Avonza Mylan được chỉ định dùng cho các trường hợp: Bệnh nhân đã bị lây nhiễm HIV, có thể bằng nhiều hình thức như tình dục, máu, mẹ sang con… làm ngăn cản sự phát triển virus gây bệnh. Bằng cách này sẽ cải thiện được cuộc sống cho các bệnh nhân nhiễm HIV, kéo dài tuổi thọ cho người bệnh. Phòng chống  nguy cơ mắc HIV đối với người nghề nghiệp hoặc không hoặc phơi nhiễm HIV như kiêm tiêm chích vào, … ( Avonza thuốc Dự phòng sau phơi nhiễm HIV (PEP) trong vòng 72 giờ ngay sau khi có nguy cơ phơi nhiễm (tức là có nguy cơ nhiễm HIV sau khi tiếp xúc trực tiếp với máu hoặc dịch tiết của người có HIV). PEP cần phải được tuân thủ đủ số liều trong vòng 28 ngày. 3.1/ Tìm hiểu cụ thể về PEP – Dự phòng sau phơi nhiễm HIV trong 72h đầu PEP là gì? PEP có nghĩa là dùng thuốc kháng vi-rút (ARV) sau khi có khả năng phơi nhiễm với HIV để tránh bị nhiễm HIV. PEP phải được bắt đầu trong vòng 72 giờ sau khi phơi nhiễm HIV, nhưng bạn bắt đầu PEP càng sớm thì càng tốt. Mỗi giờ đều có giá trị. Nếu bạn sử dụng PEP theo quy định, bạn sẽ cần tuân thủ điều trị trong 28 ngày. PEP chỉ nên được sử dụng trong các tình huống khẩn cấp và phải được bắt đầu trong vòng 72 giờ sau khi phơi nhiễm HIV. Nếu bạn nghĩ rằng gần đây bạn đã bị phơi nhiễm HIV gần đây, hãy gặp bác sĩ tư vấn về PEP ngay lập tức. PEP dành cho ai? Nếu bạn là người âm tính với HIV hoặc không được biết tình trạng HIV của mình, và trong 72 giờ qua, bạn có ít nhất 1 trong các nguy cơ sau: phơi nhiễm HIV khi quan hệ tình dục (ví dụ: bao cao su bị rách) dùng chung kim tiêm bị tấn công tình dục Hãy đến gặp bác sĩ tư vấn về PEP ngay lập tức! PEP có hiệu quả, nhưng không phải 100%, vì vậy bạn nên tiếp tục sử dụng bao cao su với bạn tình và có các biện pháp an toàn trong khi dùng PEP. Những điều này có thể bảo vệ bạn khỏi bị phơi nhiễm HIV một lần nữa và giảm cơ hội lây truyền HIV cho người khác nếu bạn bị nhiễm bệnh trong khi bạn vẫn đang dùng PEP. Khi nào nên điều trị PEP? PEP phải được bắt đầu trong vòng 72 giờ sau khi có nguy cơ. Bạn bắt đầu PEP càng sớm thì càng tốt; mỗi giờ đều có giá trị. Bắt đầu PEP càng sớm càng tốt sau khi phơi nhiễm HIV là điều quan trọng. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng PEP có ít hoặc không có tác dụng trong việc ngăn ngừa nhiễm HIV nếu nó được bắt đầu muộn hơn 72 giờ sau khi phơi nhiễm HIV. PEP được điều trị hiệu quả khi tuân thủ tốt trong 28 ngày. PEP có tác dụng phụ không? Mặc dù an toàn nhưng PEP có thể gây ra tác dụng phụ như buồn nôn, chóng mặt, mệt mỏi, v.v. ở một số người. Những tác dụng phụ này có thể tự khỏi và không ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ. Bạn có thể hỏi ý kiến bác sĩ về các loại thuốc PEP mới ít tác dụng phụ và hiệu quả hơn. Nên điều trị PEP ở đâu? Phòng khám đa khoa Biển Việt là một trong những nơi điều trị PEP chuyên nghiệp và đáng tin cậy. Các phòng khám có chuyên môn về HIV sẽ hỗ trợ bạn tốt hơn về việc nên điều trị PEP như thế nào, cách giảm tác dụng phụ, sử dụng các loại thuốc tốt hơn, và quan trọng nhất là theo dõi các tiến triển sau khi kết thúc điều trị PEP. Có nên thường xuyên điều trị PEP? PEP chỉ nên được sử dụng trong các tình huống khẩn cấp. Ví dụ, PEP không phải là lựa chọn phù hợp cho những người có nguy cơ phơi nhiễm HIV thường xuyên – như thường xuyên quan hệ tình dục mà không dùng bao cao su với bạn tình dương tính với HIV. Nếu bạn có nguy cơ nhiễm HIV liên tục, hãy nói chuyện với bác sĩ về PrEP. Liên hệ Công ty dược phẩm Đất Việt ngay: 0962470011 4. Thuốc Avonza cách dùng và liều lượng Cách dùng: Có thể uống thuốc cùng nước hoặc kết hợp cùng thức ăn. Tốt nhất nên sử dụng theo phương thức khuyến cáo của bác sĩ, dược sĩ. Liều dùng: Trẻ em và trẻ vị thành niên Khi sử dụng liều kết hợp cho các bệnh nhân dưới 18 tuổi, còn là trẻ em và vị thành niên thì không đủ các bằng chứng nghiên cứu về sự an toàn của thuốc. Chính vì vậy trẻ dưới 18 tuổi được khuyên là không nên sử dụng Avonza. Người lớn: Mỗi ngày một viên Avonza, uống một lần. Các chuyên gia khuyên rằng để đạt hiệu quả cao nhất trong quá trình hấp thu của thuốc, người bệnh nên sử dụng kết hợp thuốc với thức ăn. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng sự hấp thu thuốc sẽ tăng lên đáng kể khi kết hợp với thức ăn dù chỉ là một lượng nhỏ. Đó là sự tăng hấp thu của Tenofovir từ viên kết hợp. Liều lượng của các thành phần có thể thay đổi khi ngừng điều trị bệnh từ viên kết hợp. Người cao tuổi: Đối với người trên 65 tuổi, mức độ an toàn và hiệu quả của thuốc Avonza chưa được kiểm chứng. Tuy nhiên nếu thực sự cần dùng, các đối tượng này cũng có thể sử dụng nhưng với sự thay đổi liều lượng theo sự chỉ dẫn của bác sĩ. Người suy thận: các đối tượng nhiễm HIV mà có kèm theo cả suy giảm chức năng thận thì sự hấp thu thuốc có thể tăng lên đồng thời sự đào thải thuốc sẽ chuyển qua thận. Mức độ thanh thải creatinin cho các bệnh nhân suy thận nhẹ khi sử dụng thuốc Avonza là 50-80ml/phút. Đối với bệnh nhân suy thận ở mức độ vừa phải, mức độ thanh thải creatinin Avonza là 30-49ml/phút. Bên cạnh đó, giữa các liều lượng cũng nên có khoảng thời gian giới hạn là từ 24-48 giờ. Đối với bệnh nhân suy thận nặng thì không nên sử dụng Avonza. Người suy gan: không cần điều chỉnh liều lượng cho các bệnh nhân này. 5. Chống chỉ định trong sử dụng thuốc avonza Avonza không dùng cho các trường hợp mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc, đặc biệt là mẫn cảm với tenofovir, tenofovir disoproxil fumarate và emtricitabine. Chống chỉ định Avonza không dùng cho các trường hợp mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc, đặc biệt là mẫn cảm với tenofovir, tenofovir disoproxil fumarate và emtricitabine. Avonza chống chỉ định đối với những mẫn cảm với 3 thành phần chính Trường hợp quá liều và giải pháp Khi sử dụng quá liều thì các triệu chứng nguy hiểm xảy ra chưa được ghi nhận. Nếu có biểu hiện do quá liều xảy ra, có thể là ngộ độc thì cần giải pháp sơ cấp kịp thời. Dùng thẩm phân máu hệ số tách 54% sẽ loại trừ hiệu quả của tenofovir. 300mg, tức khoảng 10% liều sử dụng tenofovir thì được loại trừ trong khoảng 4h thẩm phân máu. 6. Avonza có tác dụng phụ không? Việc sử dụng Avonza có thể có các tác dụng phụ không mong muốn. Các tác dụng phụ này rất thường xảy ra, các biểu hiện thường thấy sau khi sử dụng Avonza phải kể tới như: Rối loạn hệ thống tiêu hóa của cơ thể khiến người sử dụng đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn và nôn, khó chịu trong người, đầy hơi khó tiêu, ăn không ngon dẫn tới chán ăn. Trên da có những nốt phát ban mẩn đỏ Các ảnh hưởng của thuốc tới hệ thần kinh ngoại vi như hoa mắt chóng mặt đau đầu, ngủ không ngon giấc, dễ trầm cảm, ra mồ hôi và đau cơ, cơ thể có biểu hiện suy nhược. Có nhiều khả năng bị viêm tụy, nồng độ enzyme amylase trong huyết thanh tăng lên cao. Trong máu, hàm lượng photphat có khả năng giảm xuống. Đối với các bệnh nhân suy thận thì nếu không sử dụng đúng liều lượng có thể bệnh suy thận sẽ nặng hơn. Đối với bệnh nhân bình thường thì có khả năng suy thận, suy thận cấp. Thuốc có ảnh hưởng lên ống lượn gần bao hàm cả hội chứng Fanconi. Đường huyết tăng cao, men gan tăng cao, nồng độ triglyceride trong máu tăng hay chính là mỡ máu tăng đồng thời thiếu đi bạch cầu trung tính. Bệnh nhân có khả năng nhiễm acid lactic. Tác dụng phụ này thường đi kèm với chứng gan to đặc biệt nghiêm trọng, gan nhiễm mỡ. Các biểu hiện này rất thường xảy ra đối với bệnh nhân sử dụng Avonza có kết hợp điều trị với thuốc ức chế men sao chép ngược Nucleoside. 7. Thuốc Avonza có những tác dụng phụ gì? Bên cạnh các tác dụng phụ kể trên, người bệnh cũng có thể gặp các biểu hiện không mong muốn khác mà bài viết không nhắc tới. Nếu có bất kỳ các biểu hiện khác thường này, hãy ngưng sử dụng thuốc và tới các cơ sở y tế, gặp bác sĩ để được tư vấn và có giải pháp kịp thời. 8. Lưu ý khi sử dụng Avonza ARV Lưu ý sử dụng thuốc Avonza cho các đối tượng bệnh nhân là trẻ em dưới 18 tuổi. Đối với phụ nữ có thai: chưa có các nghiên cứu cụ thể và chính xác nào về mức độ ảnh hưởng của Avonza đối với phụ nữ có thai và tác động của thuốc qua hàng rào nhau thai. Các chuyên gia khuyên người bệnh chỉ sử dụng Avonza khi lợi ích của thuốc cao hơn lợi ích của bào thai. Đối với phụ nữ tuổi sinh sản: các ảnh hưởng của Avonza lên khả năng thụ thai ở phụ nữ chưa rõ nguy cơ, do vậy khi sử dụng Avonza ở độ tuổi sinh sản, hãy dùng kèm theo các biện pháp tránh thai an toàn nếu quan hệ tình dục không mong có thai. Phụ nữ đang cho con bú: những phụ nữ HIV thực chất không nên cho con bú để tránh lây HIV từ mẹ sang con. Bên cạnh đó, thông tin về ảnh hưởng của thuốc qua tuyến sữa cũng chưa được xác định. 8.1/ Khi sử dụng Avonza ARV có một số điều cần lưu ý Bên cạnh đó, việc sử dụng Avonza có khả năng tăng sinh các mô mỡ trong cơ thể khiến người bệnh tích tụ mỡ biểu hiện ra ngoài bởi các triệu chứng như béo phì trung ương, phì đại mặt trước, phì đại tuyến vú. Có thể xuất hiện các biểu hiện của hội chứng Cushing khi người bệnh sử dụng kết hợp thuốc với các loại thuốc kháng retrovirus khác. Ngoài ra, việc sử dụng Avonza còn làm giảm mật độ khoáng trong xương ở bệnh nhân HIV, đặc biệt là ở vùng xương sống thắt lưng. Chính vì thế cần khám và theo dõi cả nguy cơ loãng xương khi sử dụng Avonza để có biện pháp bổ sung vitamin D và canxi hợp lý. Để xa tầm tay trẻ nhỏ. 8.2/ Tương tác thuốc Khi sử dụng Avonza cần chú ý các loại tương tác với thuốc khác. Avonza có khả năng tương tác với các loại thuốc đào thải qua thận như ganciclovir, acyclovir, valacyclovir, cidofovir, valganciclovir và làm giảm chức năng của thận đồng thời tăng nồng độ của tenofovir trong huyết tương. Các tương tác của thuốc đối với các thuốc chuyển hóa men gan chưa rõ mức độ nguy hiểm tuy nhiên được biết tenofovir không ức chế CYP3A4, 2C9, 2E1, 2D6 nhưng có ức chế nhẹ ở 1A. Có sự kết hợp, đồng vận chuyển của tenofovir và các thuốc ức chế men sao chép ngược  không Nucleosid như nevirapine, delavirdine, efavirenz và thuốc ức chế men sao chép ngược Nucleosid như emtricitabine, abacavir, lamivudine, zalcitabine, stavudine, zidovudine, didanosine… Có tương tác cộng hợp Avonza với thuốc ức chế proteaz HIV như: amprenavir, indinavir, atazanavir, saquinavir, ritonavir. Chưa rõ các ảnh hưởng và tương tác giữa Avonza và các loại thuốc tránh thai đường uống có chứa norgestimate hay estradiol. Khi sử dụng cần phải chú ý đến tương tác thuốc của Avonza 9. Thuốc Avonza giá bao nhiêu? Dạng thành phẩm của Avonza: 1 lọ 30 viên nén bao phim. Giá thành:  Bán theo giá niêm yết Để mua được sản phẩm đúng chất lượng và giá cả, người mua hãy tìm Avonza ở các trang web uy tín hoặc các nhà thuốc quầy thuốc đảm bảo chất lượng. 10. Địa chỉ bán thuốc Avonza ARV Mylan uy tín tại Hà Nội Cũng có rất nhiều người muốn mua sản phẩm này nhưng không biết nên tìm địa điểm ở đâu uy tín. Nếu bạn cần khẩn cấp sản phẩm này có thể liên hệ trực tiếp tới hotline của Công ty dược phẩm Đất Việt - 0962470011, chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn cách sử dụng cũng như liều dùng hiệu quả và hỗ trợ giao hàng nhanh chóng đến bạn. Ngoài ra nếu bạn còn thắc mắc về sản phẩm có thể được trang web tư vấn thêm.

Thuốc Aluvia điều trị HIV hiệu quả, ít tác dụng phụ

06/05/2022

Thuốc Aluvia được chỉ định phối hợp với các thuốc kháng retrovirus khác điều trị hiệu quả, ít tác dụng phụ cho bệnh nhân nhiễm HIV. Thuốc Aluvia sử dụng cho cả bệnh nhân người lớn, trẻ em từ 2 tuổi trở lên và phụ nữ mang thai. Thuốc Aluvia (lopinavir/ ritonavir) là gì? Thuốc Aluvia được dùng trong những trường hợp nào? Cần lưu ý gì về những tác dụng phụ có thể xảy ra trong quá trình dùng thuốc? Hãy cùng Dược phẩm Đất Việt tìm hiểu thật kĩ về thuốc Aluvia trong bài viết được phân tích dưới đây nhé! 1. Thuốc Aluvia là gì? Lopinavir và ritonavir là một phối hợp cố định của hai thuốc ức chế protease của virus gây suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV). Ritonavir khi dùng đồng thời với lopinavir sẽ làm giảm chuyển hóa và làm tăng nồng độ huyết tương của lopinavir. Thuốc có tác dụng ngăn chặn các HIV mới, ức chế sự phát triển của các tiền virus (provirus). 2. Chỉ định của thuốc Aluvia Thuốc Aluvia được dùng để điều trị những bệnh nhân mắc: HIV tuýp I HIV tuýp II 3. Trường hợp không dùng thuốc Aluvia  Bệnh nhân dị ứng hoặc đã từng bị dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc Aluvia trước đây. Đối tượng bị suy giảm chức năng gan mức độ nghiêm trọng (nặng). Các trường hợp bị viêm tụy hoặc người bệnh mắc đái tháo đường. Tình trạng rối loạn đông máu, tăng lipid máu. Không dùng trên đối tượng là phụ nữ cho con bú. Trẻ em <2 tuổi. 4. Hướng dẫn dùng thuốc Aluvia  4.1. Cách dùng Được bào chế ở dạng viên nén bao phim, nuốt trực tiếp, tuyệt đối không nhai, nghiền nát hoặc bẻ vỡ viên. Người dùng nên được chỉ định liều dùng cụ thể bởi bác sĩ chịu trách nhiệm điều trị, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng thuốc. Thuốc có thể uống kèm theo thức ăn hoặc không, nghĩa là có thể uống thuốc Aluvia lúc bụng đói hoặc lúc bụng no 4.2. Liều dùng 4.2.1. Dự phòng sau khi phơi nhiễm HIV do nghề nghiệp Liều lopinavir/ritonavir là 400 mg lopinavir và 100 mg ritonavir, 2 lần/ ngày cùng với các thuốc kháng retrovirus khác Phải uống ngay (trong vòng vài giờ) sau khi bị phơi nhiễm và dùng trong 4 tuần. 4.2.2. Dự phòng phơi nhiễm HIV cho người có nguy cơ không do nghề nghiệp Liều lopinavir/ritonavir là 400 mg lopinavir và 100 mg ritonavir, 2 lần/ ngày cùng với ít nhất là 2 thuốc kháng retrovirus khác. Phải uống sớm (trong vòng 72 giờ) ngay sau khi có nguy cơ bị phơi nhiễm và dùng trong 28 ngày. 4.2.3. Trẻ em Trẻ có HIV ≥ 14 ngày tuổi: Liều Aluvia được tính theo cân nặng hoặc diện tích cơ thể. Lưu ý liều ở trẻ em không được cao hơn liều ở người lớn. Không dùng cách uống 1 lần/ ngày cho người < 18 tuổi. Với trẻ từ 14 ngày – 6 tháng tuổi + Dùng liều 300 mg/m2 lopinavir và 75 mg/m2 ritonavir (thuốc nước) x 2 lần/ ngày + Hoặc 16 mg/kg lopinavir và 4 mg/kg ritonavir (theo cân nặng); 2 lần/ ngày.  Từ 6 tháng – 18 tuổi không dùng đồng thời amprenavir, efavirenz, nelfinavir hoặc nevirapin + Liều 230 mg/m2 lopinavir và 57,5 mg/m2 ritonavir x 2 lần/ ngày (theo diện tích) + Hoặc 12 mg/kg lopinavir và 3 mg/kg ritonavir (theo cân nặng) x 2 lần/ ngày ở trẻ cân nặng < 15 kg.  + Trẻ 15 – 40 kg: 10 mg/ kg lopinavir và 2,5 mg/kg ritonavir x 2 lần/ ngày.  Lưu ý: thông tin liều chỉ mang tính chất tham khảo. Tùy vào tình trạng chức năng sinh lí của cơ thể, cân nặng, độ tuổi mà liều sẽ khác nhau. Do đó, cần tuân thủ uống đúng liều – đúng giờ – đúng tư vấn của bác sĩ 5. Tác dụng phụ của thuốc Aluvia Xuất hiện tình trạng nổi mẩn Nồng độ cholesterol trong máu cao, tăng triglycerid Tiêu chảy, dị cảm vị giác, nôn, buồn nôn, đau bụng Tăng men gan Gây giãn mạch Nhức đầu, mất ngủ Tăng amylase, khó tiêu, tăng lipase, chướng bụng, sút cân Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính Gan: Tăng AST, tăng bilirubin Yếu cơ Rung nhĩ, blốc nhĩ – thất, nhồi huyết não, tim chậm, tắc tĩnh mạch sâu, viêm tắc tĩnh mạch, nhồi máu cơ tim, huyết áp tăng Chướng bụng, khô miệng, viêm miệng, ợ hơi, chán ăn, tăng/giảm thèm ăn, khó nuốt, loét miệng, trĩ, táo bón… Viêm tuyến nước bọt, viêm thực quản, viêm dạ dày – ruột, viêm ruột, nha chu viêm, viêm tụy, viêm dạ dày Rối loạn thị giác, mất điều vận, hội chứng ngoại tháp, bệnh thần kinh ngoại biên, co giật, run đầu chi, ngủ gà, chóng mặt,.. Mơ thấy ác mộng, hoang tưởng, quên, lo âu, bồn chồn, vô cảm, kích động, lú lẫn, rối loạn cảm xúc, trầm cảm. Ho, khó thở, đau ngực, hen, viêm phế quản, phù phổi, viêm họng, viêm mũi, viêm xoang Đau vùng gan, viêm đường mật, viêm túi mật, viêm gan, gan to, rối loạn chức năng gan Giảm thanh thải creatinin, viêm thận, giảm bạch cầu, thiếu máu, lách to, sưng hạch bạch huyết Xuất tinh bất thường, giảm ham muốn tính dục Mệt mỏi, sốt, rét run, dị ứng, hội chứng giả cúm, xuất hiện khối u, nhiễm khuẩn, nhiễm virus 6. Tương tác thuốc khi dùng Aluvia Amiodarone, bepridil, quinidine, propafenone, verapamil (điều trị tình trạng rối loạn nhịp tim) Pimozide (điều trị tâm thần phân liệt) Quetiapine (điều trị tâm thần phân liệt, rối loạn lưỡng cực và rối loạn trầm cảm lớn) Astemizole, terfenadine (sử dụng để điều trị các triệu chứng dị ứng) Triazolam, diazepam, flurazepam (giảm lo âu hoặc khó ngủ) Midazolam uống và chlorazepate (an thần dùng điều trị động kinh) Alfuzosin (phì đại tuyến tiền liệt) Cisapride  Ergotamine, dihydroergotamine, ergonovine, methylergonovine (trong đau nửa đầu) Simvastatin và lovastatin (giảm cholesterol trong máu) Colchicine (điều trị gout) Axit Fusidic  Sildenafil  Avanafil hoặc vardenafil 7. Lưu ý khi dùng thuốc Aluvia Khi phát thuốc cần dặn kỹ bệnh nhân và người chăm sóc bệnh nhân + Aluvia không có tác dụng chữa khỏi bệnh mà chỉ tác dụng ngăn cản sự nhân lên của virus.  + Do vậy, người bệnh vẫn có thể bị nhiễm khuẩn cơ hội và bị các biến chứng do bệnh gây ra. Lưu ý, bệnh nhân khi dùng Aluvia vẫn phải dùng các biện pháp tránh lây truyền virus HIV, quan hệ tình dục với các biện pháp bảo vệ an toàn. Nếu nồng độ thuốc giảm nhiều sẽ làm tình trạng bệnh chuyển nhanh sang giai đoạn AIDS và gây tử vong. Do đó, phải tuân thủ điều trị: Uống đúng liều, đúng giờ. Phải thông tin cho bác sĩ khi thấy xuất hiện các triệu chứng bất thường, nhất là thấy tăng cân ở trẻ. Aluvia có thể gây tương tác nghiêm trọng thậm chí dẫn đến tử vong nếu dùng chung với một số thuốc khác. Vì vậy, phải thông báo cho bác sĩ tất cả các thuốc mà bệnh nhân dùng. Nên dùng màng ngăn để tránh thai vì thuốc viên không có tác dụng Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân bị suy gan, chú ý ở bệnh nhân đái tháo đường; phải bắt đầu điều trị hoặc chỉnh liều insulin hoặc thuốc hạ glucose huyết đường uống.  Lưu ý khi dùng cho người có bệnh tim với các tình trạng + Rối loạn dẫn truyền + Thiếu máu cơ tim Tình trạng viêm tụy đã xảy ra và gây tử vong. Nồng độ triglycerid tăng cao rõ rệt là yếu tố nguy cơ. Lưu ý đến một số triệu chứng + Đau bụng + Buồn nôn và nôn + Tăng amylase hoặc lipase huyết 8. Đối tượng đặc biệt khi dùng thuốc  8.1. Phụ nữ mang thai Thuốc có thể bài tiết qua nhau thai. Khuyên dùng cho phụ nữ có HIV mang thai chưa dùng thuốc kháng retrovirus. Ở thai kỳ thứ 2 và 3, cần tăng liều, đặc biệt là cho người đã dùng thuốc ức chế protease. Từ đó, cần theo dõi đáp ứng về virus và nồng độ lopinavir Không dùng cách uống 1 lần/ ngày và không nên ngừng dùng thuốc cho phụ nữ mang thai trừ khi thật cần thiết. Lưu ý, người bệnh có thể bị tăng đường trong máu, đái tháo đường hoặc nhiễm toan do đái tháo đường trong thời gian dùng thuốc. Phải bắt đầu trị liệu sớm nhất có thể hoặc ngay sau thai kỳ đầu tiên. 8.1. Phụ nữ cho con bú Thuốc Aluvia được bài tiết vào sữa mẹ. Do đó, không dùng thuốc trên đối tượng phụ nữ cho con bú. 8.3. Lái xe và vận hành máy móc Aluvia có thể gây ra các tác dụng ngoại ý như nhức đầu, chóng mặt,.. Do đó, cần sử dụng một cách thận trọng trên những đối tượng đòi hỏi sự tập trung cao độ khi làm việc như các đối tượng kể trên 9. Xử trí khi quá liều Aluvia Vẫn chưa có đầy đủ dữ liệu về tình trạng quá liều thuốc Aluvia. Hiện tại, vẫn chưa có thuốc kháng đặc hiệu. Do đó, có thể rửa dạ dày hoặc dùng than hoạt để lấy thuốc chưa được hấp thu. Lưu ý, biện pháp chạy thận nhân tạo không có tác dụng vì thuốc gắn nhiều vào protein huyết tương nhưng lại có tác dụng lấy alcol và propylen glycol trong trường hợp quá liều do dùng thuốc dạng nước. 10. Xử trí khi quên một liều Aluvia Dùng ngay sau khi nhớ ra đã quên liều. Nếu liều đã quên kề với liều kế tiếp. Bỏ qua liều đã quên và dùng theo đúng lịch trình dùng thuốc. Không dùng gấp đôi liều với mục đích bù vào liều đã quên. 11. Cách bảo quản thuốc Để thuốc Aluvia tránh xa tầm tay của trẻ em và thú cưng trong nhà. Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo thoáng mát. Tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng hoặc để thuốc ở những nơi ẩm ướt. Nhiệt độ bảo quản tốt nhất là <30 ºC. Bên trên là những thông tin sử dụng thuốc virus Aluvia. Hãy gọi ngay cho bác sĩ nếu xuất hiện bất kỳ một triệu chứng nào bất thường để có thể được xử trí và hỗ trợ kịp thời nhé! Cần tư vấn về thuốc xin vui lòng liên hệ với Công ty Dược Phẩm Đất Việt theo số hotline: 0962470011/ 0912075641  

Hotline
0912075641
Hotline
0962470011
popup

Số lượng:

Tổng tiền: