Tất cả tin tức tagged "hiv" Công ty Cổ phần Dược phẩm Đất Việt

Tất cả tin tức

Thuốc Avonza điều trị và dự phòng phơi nhiễm HIV

06/05/2022

Thuốc Avonza là sản phẩm giúp điều trị và dự phòng phơi nhiễm HIV Thuốc có sự kết hợp giữa 3 loại thuố khác nha là Tenofovir, Lamivudine và Enfavirenz, thuốc giúp làm giảm lượng HIV trong cơ thể để hệ thỗng miễn dịch của cơ thể hoạt động tốt hơn. Qua đó làm giảm nguy cơ biến chứng HIV như ung thư và nhiễm trùng, cải thiện chất lượng cuộc sống của bạn  

Những điều bạn cần biết về Bệnh lây qua đường tình dục

06/05/2022

Việc quan hệ tình dục không lành mạnh có thể là nguyên nhân gây ra một số bệnh lý nguy hiểm. Trang bị đầy đủ thông tin về bệnh lây qua đường tình dục sẽ giúp ích cho việc phòng ngừa, điều trị hiệu quả. Vậy các bệnh lây qua đường tình dục là những bệnh nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết sau. Bệnh lây qua đường tình dục là gì? Bệnh lây qua đường tình dục có tên tiếng anh là Sexually transmitted diseases – STDs. Bệnh lây qua đường tình dục hình thành do sự lây lan của các mầm bệnh như vi khuẩn, nấm, virus, ký sinh trùng từ người này sang người khác qua đường han hệ tình dục không an toàn. Các hành vi tình dục không an toàn bao gồm: Giao hợp âm đạo, quan hệ bằng hậu môn hoặc bằng miệng. Hiện nay, theo thống kê cho thấy, trên thế giới đã phát hiện khoảng 20 bệnh lây qua đường tình dục. Mỗi bệnh sẽ có biểu hiện và mức độ ảnh hưởng về sức khỏe khác nhau. Trong đó có bệnh HIV/AIDS đã cướp đi tính mạng của hàng trăm triệu người trên toàn thế giới. Và cho đến nay, HIV/AIDS được ví như “căn bệnh thế kỷ” và được xếp vào bệnh lây qua đường tình dục chưa có phương pháp điều trị dứt điểm. Phòng khám đa khoa Biển Việt chuyên khám sàng lọc các bệnh xã hội như: HVI/AIDS, bệnh Lậu, bệnh Giang mai, bệnh Hạ cam mềm, bệnh sùi mào gà, ... Địa chỉ: Số Nhà 18, Nhà Vườn 1, Tổng Cục 5, Bộ Công An, Xã Tân Triều, Huyện Thanh Trì, TP Hà Nội. Điện thoại tư vấn 24/24h: 0812217575/ 0912075641 Địa chỉ xét nghiệm phơi nhiễm HIV nhanh chóng, chính xác, bảo mật tại Hà Nội - Hãy gọi ngay cho chúng tôi Hotline: 0812217575 Triệu chứng bệnh lây truyền quy tình dục ở nam giới và nữ giới Khi nam giới và nữ giới có gặp phải các triệu chứng sau nên đến các cơ y tế uy tín để đăng ký khám ngay nhằm phát hiện bệnh sớm để có hướng điều trị hiệu quả, tránh biến chứng: 1.1 Triệu chứng bệnh lây truyền quy tình dục ở nam giới Đau và khó chịu trong lúc quan hệ tình dục hoặc đi tiểu; Có vết lở loét, nổi u, hoặc có hiện tượng phát ban trên hoặc xung quanh dương vật, tinh hoàn, hậu môn, mông, đùi, miệng; Tiết dịch bất thường hoặc chảy máu từ dương vật; Tinh hoàn đau hoặc sưng. 1.2 Triệu chứng bệnh lây truyền quy tình dục ở nữ giới Đau hoặc khó chịu trong quan hệ tình dục hoặc đi tiểu Lở loét, nổi u, hoặc phát ban trên hoặc xung quanh âm đạo, hậu môn, mông, đùi, miệng Tiết dịch bất thường hoặc chảy máu từ âm đạo Ngứa trong hoặc xung quanh âm đạo. Một số bệnh phổ biến lây qua đường tình dục 1.  Bệnh HIV/AIDS HIV là virus gây hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người. Loại virus này gây tổn thương hệ thống miễn dịch, khiến cơ thể người không còn khả năng chống lại các tác nhân gây bệnh và dẫn tới tử vong. AIDS là giai đoạn cuối cùng của quá trình nhiễm HIV được thể hiện bởi các bệnh: nhiễm trùng cơ hội, ung thư và các căn bệnh liên quan tới rối loạn miễn dịch dẫn đến tử vong. Thời gian chuyển từ HIV sang AIDS tùy thuộc vào hành vi và đáp ứng miễn dịch của từng người. Theo nhiều nghiên cứu, thời gian trung bình là 5 năm. Virus HIV dễ lây truyền qua đường tình dục. Người mang virus khi quan hệ tình dục sẽ lây truyền HIV cho bạn tình. Tỷ lệ lây nhiễm HIV cho mỗi lần quan hệ tình dục không bảo vệ ước tính là 0,1 – 1%. Tỷ lệ này gia tăng theo tần suất quan hệ. Trong khi đó, quan hệ tình dục với người bị HIV có bảo vệ bằng bao cao su sẽ có độ an toàn lên tới 90 – 95% nếu thực hành đúng cách. Virus HIV lây truyền qua đường tình dục do: Tình dục đường âm đạo. Tình dục đường hậu môn. Tình dục đường miệng: khả năng lây truyền bệnh thấp hơn. Tuy nhiên, nếu trong miệng có vết trầy xước hoặc chảy máu răng mà không biết thì vẫn có khả năng lây nhiễm HIV. ​ 2. Bệnh Giang mai Bệnh giang mai là bệnh xã hội nguy hiểm, bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn và không loại trừ bất cứ đối tượng nào. Tuy nhiên do cơ địa chị em thường yếu hơn nam giới nên dễ dàng gây bệnh hơn, các dấu hiệu cũng khó nhận biết hơn. Bệnh Giang mai có tên khoa học là Syphilis, do xoắn khuẩn Giang mai (Treponema pallidum) gây ra. Một số triệu chứng nhận biết bệnh Giang mai: Giai đoạn 1: Xuất hiện các vết loét ở bộ phận sinh dục. Một số trường hợp người mắc bệnh còn nổi hạch bẹn. Triệu chứng ở giai đoạn này không gây đau đớn nên người bệnh khác chủ quan. Giai đoạn 2: Thân mình, lòng bàn tay và lòng bàn chân nổi ban đào. U sùi nổi ở hậu môn. Hạch bẹn bắt đầu nổi khắp người nhưng vẫn không gây đau. Giai đoạn 3: Giang mai lây lan và tổn thương nội tạng như xương, tim, da, thần kinh,... Theo các chuyên gia tại phòng khám đa khoa Biển Việt thì xoắn khuẩn giang mai sau khi xâm nhập vào cơ thể nữ giới sẽ không gây bất kì biểu hiện nào. Vì đây được xem là giai đoạn ủ bệnh, trong thời gian này sẽ tạo điều cho xoắn khuẩn giang mai lây truyền cho mọi người xung quanh, vô cùng nguy hiểm. Bệnh giang mai nếu không được điều trị kịp thời và triệt để, ở giai đoạn cuối của bệnh có thể dẫn đến các biến chứng: Mất thị lực, mất thích giác, mất trí nhớ, bệnh tâm thân, nhiễm trùng não hoặc tủy sống, bệnh tim, thậm chí là tử vong. 3. Bệnh sùi mào gà Bệnh sùi mào gà là bệnh xã hội phổ biến nhất hiện nay. Nguyên nhân, triệu chứng, cách chữa, hình ảnh sùi mào gà ở nam giới và nữ giới được các bạn trẻ quan tâm tìm hiểu. Mụn cóc sinh dục gây ảnh hưởng trầm trọng đến tâm sinh lý, đời sống sinh hoạt tình dục và chất lượng sống của bệnh nhân. Bệnh sùi mào gà (Thuật ngữ y khoa phương Tây: Mụn cóc sinh dục) do chủng virus HPV gây ra. Bệnh đặc trưng bởi sự xuất hiện của mụn sùi (mụn cóc) chủ yếu ở bộ phận sinh dục và hậu môn của bệnh nhân. Ở một số người, mụn cóc sinh dục có liên quan chặt chẽ đến ung thư, sẽ đe dọa trực tiếp đến tính mạng bệnh nhân nếu không điều trị kịp thời. Biểu hiện, triệu chứng của bệnh sùi mào gà ở nam giới và nữ giới Những biểu hiện và triệu chứng sùi mào gà qua từng giai đoạn: Giai đoạn đầu, bộ phận sinh dục xuất hiện những nốt sùi nhỏ (kích thước khoảng 1-3mm) trùng màu da hoặc màu xám, khó nhìn thấy bằng mắt thường. Người bệnh sờ tay vào có cảm giác ráp. Giai đoạn nặng hơn, các mụn sùi phát triển dày đặc và nằm sát nhau thành khối lớn có thể lên đến vài centimet có hình như mào gà hoặc bông súp lơ. Khi chạm vào có thể chảy mủ. Vùng da nhiễm bệnh thường có cảm giác ngứa khó chịu. Khi quan hệ tình dục thường có cảm giác đau, chảy máu ở bộ phận sinh dục. Các nốt sùi mào gà thường xuất hiện ở đâu? Nốt sùi mào gà ở nữ: các khối u nhú phát triển ở âm hộ, thành âm đạo, khu vực xung quanh bộ phận sinh dục, hậu môn ống hậu môn và cổ tử cung. Mụn sùi mào gà ở nam: các nốt sùi mào gà phát triển ở đầu hoặc thân dương vật, tinh hoàn hoặc hậu môn. Một số trường hợp các mụn sùi lây lan ra phần háng và đùi. Nốt sùi mào gà ở miệng: nốt sùi xuất hiện ở trong khoang miệng, lưỡi, môi. ​ 4. Bệnh Lậu Bệnh lậu là một bệnh lây qua đường tình dục. Bệnh gây ra bởi một loại vi khuẩn có tên khoa học là Neisseria gonorrhoeae hay gonococcus. Đây là loại vi khuẩn thường xuất hiện ở âm đạo, cổ tử cung, mắt, miệng, hậu môn và nhất là trong đường niệu đạo của nam giới. Bệnh lậu có thể xảy ra ở mọi đối tượng, lứa tuổi nhưng phổ biến nhất là ở nam nữ trong độ tuổi sinh sản. Triệu chứng nhận biết bệnh lậu Triệu chứng nhận biết bệnh lậu ở nam giới Khi mắc bệnh lậu, nam giới thường có các biểu hiện như: tiểu đau, tiểu buốt, tiểu nhiều lần, nước tiểu lẫn máu hoặc mủ...Trường hợp nặng hơn, người bệnh có thể thấy xuất hiện những giọt mủ như màu nhựa chuối ở lỗ niệu đạo, nhất là vào sáng sớm. Ngoài ra, bệnh lậu còn khiến cơ thể thường xuyên mệt mỏi, kiệt sức sốt nhẹ, nổi hạch bẹn, ăn uống không ngon miệng... Triệu chứng nhận biết bệnh lậu ở nữ giới Khác với nam giới, nữ giới mắc bệnh lậu hầu như không có triệu chứng nào cụ thể nên thường bị bỏ qua hoặc nhầm lẫn với những bệnh phụ khoa thông thường. Chỉ đến khi bệnh đã chuyển sang giai đoạn nặng mới xuất hiện các triệu chứng như: tiểu đau buốt, có mủ màu xanh, vàng chảy ra từ niệu đạo, cổ tử cung, vùng kín có mùi hôi tanh bất thường... Bệnh lậu ở nữ giới nếu không được phát hiện và điều trị sớm có thể gây những biến chứng nguy hiểm như: viêm ống dẫn trứng, chửa ngoài dạ con... Người mẹ có thể truyền bệnh lậu cho trẻ sơ sinh khi sinh con. Khi điều đó xảy ra, bệnh lậu có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng ở em bé. Đó là lý do tại sao nhiều bác sĩ khuyến khích phụ nữ mang thai làm xét nghiệm và điều trị STD nếu có. Bệnh lậu thường có thể được điều trị bằng kháng sinh. Nếu bệnh lậu không được phát hiện và chữa trị sớm sẽ phát triển nhanh chóng gây những biến chứng nguy hiểm sau: Nhiễm trùng niệu đạo, tuyến tiền liệt hoặc tinh hoàn Bệnh viêm vùng chậu Khó thụ thai. Cách phòng ngừa các bệnh lây qua đường tình dục 1/ Tránh quan hệ tình dục sớm Hoạt động tình dục ở độ tuổi còn trẻ là một trong những nguyên nhân phổ biến bị nhiễm bệnh lây truyền qua đường tình dục. Quan hệ tình dục càng sớm, nguy cơ mắc bệnh càng cao. 2/ Tránh quan hệ tình dục với nhiều người, chung thủy một vợ một chồng. Nguy cơ mắc các bệnh STDs tỷ lệ thuận với số lượng bạn tình mà bạn đang quan hệ tình dục. Cách tốt nhất để ngăn ngừa bệnh lây truyền qua đường tình dục là quan hệ tình dục chung thuỷ một vợ một chồng, một đối tác. 3/ Vệ sinh bộ phận sinh dục trước và sau khi quan hệ Việc vệ sinh bộ phận sinh dục trước và sau khi quan hệ đều rất cần thiết, giúp giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh lây nhiễm qua đường tình dục. Hầu hết chỉ có chị em mới vệ sinh “vùng kín” sau khi sex. Còn cánh mày râu vẫn thường phớt lờ chuyện này. Lưu ý, không nên dùng chung khăn tắm và đồ lót để tránh lây nhiễm chéo. 4/ Sử dụng bao cao su, tấm bảo vệ trong quan hệ tình dục Bao cao su thường có hiệu quả trong việc ngăn ngừa bệnh lây qua đường tình dục lây lan qua dịch lỏng, chẳng hạn như tinh dịch hoặc máu. Nó cũng có thể bảo vệ hoàn toàn chống lại bệnh lây lan qua tiếp xúc da.  Bên cạnh đó,  sử dụng bảo cao sư trong quan hệ tình dục để tranh việc mang thai ngoài ý muốn. Tấm bảo vệ miệng cũng có thể có tác dụng bảo vệ trong quan hệ tình dục bằng miệng. 5/ Thường xuyên sàng lọc các bệnh xã hội Sàng lọc các bệnh xã hội thường xuyên là một ý tưởng tốt cho bất cứ ai có hoạt động tình dục. Nó đặc biệt quan trọng đối với những người có bạn tình mới hoặc nhiều bạn tình. Chẩn đoán và điều trị sớm có thể giúp ngăn chặn sự lây lan của nhiễm trùng. 6/ Tiêm phòng Hiện nay có rất nhiều loại vắc-xin phòng ngừa một số bệnh lây qua quan hệ tình dục. Vì vậy, việc này cần được thực hiện sớm, thậm chí trước khi có một mối quan hệ tình dục. Gói khám sàng lọc các bệnh xã hội tại PKĐK Biển Việt Ý nghĩa của Gói khám sàng lọc các bệnh xã hội Gói khám sàng lọc các bệnh xã hội giúp khách hàng: Khám sàng lọc các bệnh xã hội nhằm phát hiện bệnh sớm để có hướng điều trị hiệu quả, tránh biến chứng Đối tượng sử dụng Gói khám sàng lọc các bệnh xã hội dành cho mọi lứa tuổi, dành cho cả nam và nữ Khách hàng có yếu tố nguy cơ như quan hệ tình dục không an toàn, xăm mình hoặc tiêm chích ma tuý, là người bệnh phải truyền máu hoặc các sản phẩm của máu. Khách hàng làm một số nghề nghiệp có yếu tố nguy cơ như: nhân viên y tế, thợ cắt tóc, thợ xăm hình,... Khách hàng có thể chưa có hoặc có những triệu chứng sau: Đau khi đi tiểu, tiểu gấp, tiểu dắt hoặc đi tiểu nhiều hơn bình thường, tiểu ra máu, ra mủ. Khí hư bất thường về mùi, màu sắc hay số lượng Chảy máu bất thường giữa 2 chu kì kinh nguyệt, chảy máu nhiều, kéo dài Ngứa âm đạo Phát ban, nổi mụn và tổn thương da Đau vùng xương chậu Chi tiết dịch vụ Gói khám sàng lọc các bệnh xã hội Khi đăng ký Gói khám sàng lọc bệnh xã hội, khách hàng sẽ được: Khám chuyên khoa Thực hiện các xét nghiệm như: xét nghiệm HIV Ab test nhanh, xét nghiệm Chlamydia test nhanh, xét nghiệm Treponema pallidium test nhanh, xét nghiệm Treponema pallidum TPHA định tính và định lượng, xét nghiệm vi khuẩn nhuộm soi và xét nghiệm vi nấm nhuộm soi Vì sao nên chọn PKĐK Biển Việt để khám sàng lọc bệnh xã hội Đội ngũ y - bác sỹ là các chuyên gia đầu ngành, trình độ chuyên môn cao, tận tụy và hết lòng vì lợi ích của bệnh nhân Dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp Hệ thống trang thiết bị hiện đại, hỗ trợ chẩn đoán và điều trị hiệu quả Không gian khám chữa bệnh hiện đại, văn minh, sang trọng và tiệt trùng tối đa Đảm bảo trọn vẹn sự an toàn và riêng tư cho khách hàng. Mô hình quản lý, chia sẻ và kết nối dữ liệu thông tin trực tuyến hiện đại, hiệu quả tối ưu. Địa chỉ: Số Nhà 18, Nhà Vườn 1, Tổng Cục 5, Bộ Công An, Xã Tân Triều, Huyện Thanh Trì, TP Hà Nội. Điện thoại tư vấn 24/24h: 0812217575/ 0912075641 (Theo: https://phongkhambienviet.com/benh-lay-qua-duong-tinh-duc-nhung-dieu-ban-can-biet.html)

Thuốc Mocrea Tenofovir giá bao nhiêu?

06/05/2022

Thuốc Mocrea Tenofovir giá bao nhiêu? Thuốc Mocrea Tenofovir điều trị - Viêm gan siêu vi B mạn tính ở người lớn (trên 18 tuổi) có chức năng gan còn bù, có chứng virus tích cực nhân lên, tăng ALT kéo dài, viêm gan hoạt động và/hoặc có mô xơ gan được chứng minh bằng tổ chức học. - Tenofovir được dùng với các thuốc kháng retrovirus khác (antiretrovirus, ARV) để điều trị nhiễm HIV / tuýp 1 (HIV – 1) ở người lớn. Viêm gan B là tình trạng sưng tấy hoặc hoại tử tế bào gan cấp hoặc mạn tính, có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng như xơ gan hoặc ung thư gan, bệnh do siêu virus viêm gan B(HBV) gây ra. Hiện nay trên thị trường Mocrea Tenofovir được đánh giá là một trong những thuốc tốt nhất dùng để điều trị viêm gan B mãn tính vì khả năng loại bỏ virus HBV nhanh chóng và gây ra ít tác dụng phụ cho người bệnh. Thuốc hoạt động bằng cách giảm khả năng nhân lên của virus HBV theo cơ chế ngăn chặn các enzym cần thiết cho virus sinh sản. 1. Mocrea Tenofovir chữa viêm gan có tốt không? Viêm gan B chia thành 2 giai đoạn là viêm gan B cấp và mãn tính. Người bị viêm gan B cấp tính thường tự khỏi trong vòng 6 tháng và miễn nhiễm với virus HBV. Thời gian bệnh kéo dài trên 6 tháng được gọi là viêm gan B mạn tính. Hiện nay chưa có thuốc nào chữa khỏi hoàn toàn được viêm gan B mạn tính. Trong 20 năm qua, có rất nhiều loại thuốc được nghiên cứu ra để chữa viêm gan B và ngăn chặn các biến chứng nguy hiểm. Trong đó, Tenofovir disoproxil fumarate (TDF) là thuốc phổ biến có hiệu quả nhất và được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Mocrea Tenofovir được chỉ định cho bệnh nhân mắc VGB mạn tính, số lượng virus viêm gan B cao vượt ngưỡng cho phép, rất dễ biến chứng thành xơ gan hoặc ung thư gan. Mocrea Tenofovir có tác dụng giúp người bệnh kiểm soát diễn biến của bệnh và giảm số lượng virus viêm gan B trong cơ thể. 2. Những điều cần biết về Mocrea Tenofovir? Mocrea Tenofovir có thành phần là Tenofovir disoproxil fumarate 300mg. Từ năm 2008 đến nay, Tenofovir disoproxil fumarate là thuốc phổ biến nhất dùng để điều trị VGB mạn tính vì thuốc dễ sử dụng và tác dụng ức chế virus HBV tốt. Tenofovir Disoproxil Fumarate được cục quản lý dược phẩm và thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) công nhận về hiệu quả sử dụng và độ an toàn đối với người bệnh qua 3 nghiên cứu lâm sàng: Giúp giảm tiến triển của xơ gan, giúp giảm nguy cơ ung thư gan, nguy cơ kháng thuốc xảy ra rất thấp 3. Mocrea Tenofovir có tác dụng gì? - Mocrea Tenofovir được chỉ định trong điều trị viêm gan B mạn tính cho người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên - Mocrea Tenofovir được sử dụng trong dự phòng và điều trị tái hoạt động của virus HBV trên những bệnh nhân được điều trị bằng liệu pháp miễn dịch - Thuốc Mocrea Tenofovir hoạt động bằng cách giảm khả năng nhân lên của virus theo cơ chế ngăn chặn các enzym cần thiết cho virus viêm gan B sinh sản và phát triển. 4. Mocrea Tenofovir dùng như thế nào? - Mocrea Tenofovir dùng theo đường uống, uống 1 viên mỗi ngày. Uống vào thời gian nhất định trong ngày. Uống liên tục trong 48 tuần để đạt hiệu quả tốt nhất. - Nên uống thuốc trong bữa ăn vì thuốc hấp thụ tốt nhất vào lúc no. - Nếu quên 1 liều có thể uống bù ngay sau khi nhớ ra. Nếu nó gần thời gian uống của liều tiếp theo thì bỏ qua liều đã quên và uống tiếp liều tiếp theo. Không uống hai liều cùng một lúc để bù liều đã quên để tránh tình trạng dùng quá liều. - Bệnh nhân suy thận cần điều chỉnh liều dựa trên độ thanh thải creatinin của cơ thể - Bệnh nhân bị suy gan không cần điều chỉnh liều 5. Mocrea Tenofovir chống chỉ định cho những bệnh nhân nào? - Mẫn cảm với các thành phần của thuốc - Chưa có nghiên cứu về khả năng ảnh hưởng của Mocrea Tenofovir đối với phụ nữ có thai và cho con bú. Cần tham khảo ý kiến của bác sĩ khi muốn sử dụng thuốc - Bệnh nhân suy thận nặng 6. Tác dụng phụ của Mocrea Tenofovir là gì? Một số tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng TDF là: - Buồn nôn, mất ngủ - Phát ban, đau đầu, tiêu chảy. 7. Mocrea Tenofovir có những cách bào chế nào? Hộp 1 vỉ, 3 vỉ x 10 viên, viên nén bao phim 8. Mocrea Tenofovir bảo quản như thế nào? Bảo quản nơi khô ráo, tránh xa tầm tay trẻ em 9.  Mocrea Tenofovir sản xuất ở đâu? Mocrea Tenofovir sản xuất tại Chi nhánh Công ty Cổ Phần Armephaco- Xí nghiệp dược phẩm 150 Do Công ty CP Dược Phẩm Đất Việt nhập khẩu và phân phối. 10. Mocrea Tenofovir giá bao nhiêu? Mua ở đâu tin tưởng? Hiện nay rất nhiều địa chỉ bán thuốc Mocrea Tenofovir Công ty Dược Phẩm Đất Việt là một trong những địa chỉ bán thuốc đúng giá niêm yết, chuẩn xuất xứ hãng thuốc. Chúng tôi đang bán với giá 750.000 đồng/ hộp Hotlien mua thuốc: 0962470011 Công ty có nhận ship thuốc toàn quốc 11. Kết luận: Viêm gan B mãn tính cần điều trị trong một thời gian kéo dài nên người bệnh cần kiên trì chữa bệnh và tuân thủ theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa để ngăn chặn được diễn biến của bệnh, giảm tình trạng tổn thương gan và ổn định sức khoẻ. Mocrea Tenofovir chữa bệnh viêm gan B mãn tính khá tốt và an toàn nên người bệnh có thể sử dụng trong thời gian dài, tuy nhiên,ngoài việc uống thuốc người bệnh cần phải có chế độ ăn uống hợp lý, khoa học, đủ chất, nên hạn chế đồ ăn nhiều dầu mỡ, cay nóng, thực phẩm chứa nhiều chất bảo quản để tránh tạo áp lực cho gan, đồ uống chứa cồn, ga; luyện tập thể dục thao thường xuyên giúp tinh thần sảng khoái. Thường xuyên khám sức khỏe định kỳ để kiểm tra chức năng gan, thận giúp người bệnh theo dõi diễn biến bệnh và khống chế bệnh tốt hơn.    

Phơi nhiễm HIV? Điều trị phơi nhiễm HIV như thế nào?

06/05/2022

1. Phơi nhiễm với HIV là gì? Phơi nhiễm HIV là khi tiếp xúc trực tiếp với máu hoặc các dịch cơ thể của người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm HIV dẫn đến nguy cơ lây nhiễm HIV. Dự phòng sau phơi nhiễm là dùng thuốc kháng HIV càng sớm càng tốt sau khi bạn đã phơi nhiễm với HIV để giảm thiểu khả năng bị lây nhiễm HIV. Việc dự phòng phải được thực hiện trong vòng 72 giờ sau khi phơi nhiễm thì mới có hiệu quả. 2. Ai nên dùng PEP (thuốc điều trị phơi nhiễm HIV trong 72h đầu) Những người vừa quan hệ tình dục không an toàn với người khác mà không chắc chắn về tình trạng nhiễm HIV của họ. Trường hợp này có thể là quan hệ tình dục với mại dâm nam hoặc mại dâm nữ. Sự cố trong lúc quan hệ tình dục như rách bao, bị trầy xước da niêm mạc mà không chắc chắn về tình trạng nhiễm HIV của bạn tình. Những người sử dụng heroin có tiêm chích chung với người nhiễm HIV. Những người bị bạo hành tình dục như bị cưỡng hiếp. Sự cố hằng ngày khi sống chung với người nhiễm HIV ví dụ như sử dụng nhầm dao cạo râu dính máu của người nhiễm HIV làm trầy xước da, sử dụng bàn chải đánh răng dính máu của người nhiễm HIV làm trầy xước niêm mạc miệng. Những người bị cướp đe dọa bằng cách lấy kim dính máu đâm. Những người vô tình đạp phải kim khi đi trên đường. Nhân viên y tế phơi nhiễm nghề nghiệp trong lúc thực hiện công việc với bệnh nhân nhiễm HIV. 3. Những công việc cần làm trước khi dùng PEP Bạn sẽ được khám kĩ lưỡng, đánh giá tình huống phơi nhiễm có nguy cơ cao hay thấp. Bạn sẽ được làm các xét nghiệm: HIV: để chắc chắn bạn đang không nhiễm HIV. Tuy nhiên nếu bạn là người có yếu tố nguy cơ thường xuyên như mại dâm nam, mại dâm nữ, tiêm chích heroin thì xét nghiệm HIV lúc này có thể âm tính trong giai đoạn cửa sổ. Creatinin: để đánh giá chức năng thận của bạn. Trong các loại thuốc PEP có một thành phần có tác dụng phụ làm suy giảm chức năng thận nên phải đánh giá trước khi sử dụng. HbsAg: là xét nghiệm xem bạn có đang nhiễm virus viêm gan B. Anti HCV: là xét nghiệm xem bạn có đang nhiễm virus viêm gan C. Ngoài ra bác sĩ có thể cho bạn làm thêm các xét nghiệm như: tổng phân tích tế bào máu, chức năng gan,… Khi kết quả xét nghiệm HIV của bạn âm tính và các xét nghiệm khác bình thường. Bác sĩ sẽ kê toa thuốc PEP cho bạn. 4. Tác dụng phụ của PEP và cách hạn chế Đau đầu, choáng váng: là tác dụng phụ thường gặp nhất khi sử dụng phác đồ có Efavirenz. Tác dụng phụ này thường giảm bớt sau khoảng một tuần điều trị tuy nhiên cũng có trường hợp kéo dài hết đợt điều trị. Người bệnh cần uống thuốc cách xa bửa ăn khoảng 2 giờ, hạn chế ăn thức ăn có nhiều dầu mỡ. Nếu bị choáng sau khi uống thuốc cần ngồi hoặc nằm nghỉ ngơi hạn chế chạy xe vận hành máy móc. Tiêu chảy: là tác dụng phụ thường gặp của các thuốc kháng virus, tuy nhiên tác dụng phụ này sẽ tự giới hạn hoặc hoàn toàn không có ở một số người. Nếu tình trạng tiêu chảy kéo dài bạn nên uống nhiều nước và gặp bác sĩ kê thêm thuốc chống tiêu chảy khi cần thiết. Dị ứng: nổi mẫn đỏ thường ở tay, chân, ngực, bụng một số ít ở mặt. Đây là tác dụng phụ thường gặp ở những người có tiền sử dị úng. Để hạn chế các bạn nên kiêng những loại thức ăn dễ gây dị ứng như tôm, cua, gà, bò, các loại mắm, các loại thực phẩm lên men,… Nếu bạn có tiền sử dị ứng hãy cho bác sĩ biết, bác sĩ sẽ kê thêm thuốc chống dị ứng nếu cần thiết. Tác dụng phụ lên gan và thận: thuốc PEP là một chất ngoại sinh đối với cơ thể nên sẽ được chuyển hóa chủ yếu qua gan và thận. Trong thời gian uống thuốc các bạn nên hạn chế thức khuya, uống nước đầy đủ và không nhịn đi tiểu. 5. Theo dõi sau khi sử dụng PEP Thời gian sử dụng PEP là 28 ngày. Sau khi hoàn thành phác đồ điều trị các bạn cần chờ thêm ít nhất là 1 tháng để xét nghiệm HIV. Nếu kết quả HIV âm tính có nghĩa là bạn đã được bảo vệ hoàn toàn. Nếu kết quả HIV dương tính có thể bạn đã nhiễm HIV từ trước, (kết quả HIV lúc bắt đầu điều trị PEP âm tính trong giai đoạn cửa sổ) hoặc các bạn không tuân thủ tốt trong quá trình sử dụng PEP. 6. Hiệu quả của PEP Năm 2016 trung tâm phòng ngừa và kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ đã công bố 6 nghiên cứu quan sát các đối tượng sử dụng PEP. Trong 1535 người nam sử dụng PEP có 1487 người được bảo vệ hoàn toàn. Có 48 ca ghi nhận nhiễm HIV sau đó, nguyên nhân là do họ tiếp tục có hành vi nguy cơ sau khi kết thúc phát đồ 28 ngày và không tuân thủ điều trị. Tài liệu tham khảo: https://stacks.cdc.gov/view/cdc/38856 Vì vậy sau khi sử dụng PEP nếu còn yếu tố nguy cơ các bạn nên tham gia chương trình dự phòng trước phơi nhiễm (PrEP). 7. Địa chỉ tư vấn, cung cấp thuốc PEP uy tín tại Hà Nội Công ty Dược phẩm đất Việt – địa chỉ cung cấp thuốc PEP uy tín hàng đầu tại khu vực miền bắc.  (thuốc arv điều trị phơi nhiễm HIV, và điều trị HIV). Cần tư vấn về thuốc vui lòng liên hệ theo số hotline: 0962.470.011

Thuốc Aluvia điều trị HIV hiệu quả, ít tác dụng phụ

06/05/2022

Thuốc Aluvia được chỉ định phối hợp với các thuốc kháng retrovirus khác điều trị hiệu quả, ít tác dụng phụ cho bệnh nhân nhiễm HIV. Thuốc Aluvia sử dụng cho cả bệnh nhân người lớn, trẻ em từ 2 tuổi trở lên và phụ nữ mang thai. Thuốc Aluvia (lopinavir/ ritonavir) là gì? Thuốc Aluvia được dùng trong những trường hợp nào? Cần lưu ý gì về những tác dụng phụ có thể xảy ra trong quá trình dùng thuốc? Hãy cùng Dược phẩm Đất Việt tìm hiểu thật kĩ về thuốc Aluvia trong bài viết được phân tích dưới đây nhé! 1. Thuốc Aluvia là gì? Lopinavir và ritonavir là một phối hợp cố định của hai thuốc ức chế protease của virus gây suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV). Ritonavir khi dùng đồng thời với lopinavir sẽ làm giảm chuyển hóa và làm tăng nồng độ huyết tương của lopinavir. Thuốc có tác dụng ngăn chặn các HIV mới, ức chế sự phát triển của các tiền virus (provirus). 2. Chỉ định của thuốc Aluvia Thuốc Aluvia được dùng để điều trị những bệnh nhân mắc: HIV tuýp I HIV tuýp II 3. Trường hợp không dùng thuốc Aluvia  Bệnh nhân dị ứng hoặc đã từng bị dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc Aluvia trước đây. Đối tượng bị suy giảm chức năng gan mức độ nghiêm trọng (nặng). Các trường hợp bị viêm tụy hoặc người bệnh mắc đái tháo đường. Tình trạng rối loạn đông máu, tăng lipid máu. Không dùng trên đối tượng là phụ nữ cho con bú. Trẻ em <2 tuổi. 4. Hướng dẫn dùng thuốc Aluvia  4.1. Cách dùng Được bào chế ở dạng viên nén bao phim, nuốt trực tiếp, tuyệt đối không nhai, nghiền nát hoặc bẻ vỡ viên. Người dùng nên được chỉ định liều dùng cụ thể bởi bác sĩ chịu trách nhiệm điều trị, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng thuốc. Thuốc có thể uống kèm theo thức ăn hoặc không, nghĩa là có thể uống thuốc Aluvia lúc bụng đói hoặc lúc bụng no 4.2. Liều dùng 4.2.1. Dự phòng sau khi phơi nhiễm HIV do nghề nghiệp Liều lopinavir/ritonavir là 400 mg lopinavir và 100 mg ritonavir, 2 lần/ ngày cùng với các thuốc kháng retrovirus khác Phải uống ngay (trong vòng vài giờ) sau khi bị phơi nhiễm và dùng trong 4 tuần. 4.2.2. Dự phòng phơi nhiễm HIV cho người có nguy cơ không do nghề nghiệp Liều lopinavir/ritonavir là 400 mg lopinavir và 100 mg ritonavir, 2 lần/ ngày cùng với ít nhất là 2 thuốc kháng retrovirus khác. Phải uống sớm (trong vòng 72 giờ) ngay sau khi có nguy cơ bị phơi nhiễm và dùng trong 28 ngày. 4.2.3. Trẻ em Trẻ có HIV ≥ 14 ngày tuổi: Liều Aluvia được tính theo cân nặng hoặc diện tích cơ thể. Lưu ý liều ở trẻ em không được cao hơn liều ở người lớn. Không dùng cách uống 1 lần/ ngày cho người < 18 tuổi. Với trẻ từ 14 ngày – 6 tháng tuổi + Dùng liều 300 mg/m2 lopinavir và 75 mg/m2 ritonavir (thuốc nước) x 2 lần/ ngày + Hoặc 16 mg/kg lopinavir và 4 mg/kg ritonavir (theo cân nặng); 2 lần/ ngày.  Từ 6 tháng – 18 tuổi không dùng đồng thời amprenavir, efavirenz, nelfinavir hoặc nevirapin + Liều 230 mg/m2 lopinavir và 57,5 mg/m2 ritonavir x 2 lần/ ngày (theo diện tích) + Hoặc 12 mg/kg lopinavir và 3 mg/kg ritonavir (theo cân nặng) x 2 lần/ ngày ở trẻ cân nặng < 15 kg.  + Trẻ 15 – 40 kg: 10 mg/ kg lopinavir và 2,5 mg/kg ritonavir x 2 lần/ ngày.  Lưu ý: thông tin liều chỉ mang tính chất tham khảo. Tùy vào tình trạng chức năng sinh lí của cơ thể, cân nặng, độ tuổi mà liều sẽ khác nhau. Do đó, cần tuân thủ uống đúng liều – đúng giờ – đúng tư vấn của bác sĩ 5. Tác dụng phụ của thuốc Aluvia Xuất hiện tình trạng nổi mẩn Nồng độ cholesterol trong máu cao, tăng triglycerid Tiêu chảy, dị cảm vị giác, nôn, buồn nôn, đau bụng Tăng men gan Gây giãn mạch Nhức đầu, mất ngủ Tăng amylase, khó tiêu, tăng lipase, chướng bụng, sút cân Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính Gan: Tăng AST, tăng bilirubin Yếu cơ Rung nhĩ, blốc nhĩ – thất, nhồi huyết não, tim chậm, tắc tĩnh mạch sâu, viêm tắc tĩnh mạch, nhồi máu cơ tim, huyết áp tăng Chướng bụng, khô miệng, viêm miệng, ợ hơi, chán ăn, tăng/giảm thèm ăn, khó nuốt, loét miệng, trĩ, táo bón… Viêm tuyến nước bọt, viêm thực quản, viêm dạ dày – ruột, viêm ruột, nha chu viêm, viêm tụy, viêm dạ dày Rối loạn thị giác, mất điều vận, hội chứng ngoại tháp, bệnh thần kinh ngoại biên, co giật, run đầu chi, ngủ gà, chóng mặt,.. Mơ thấy ác mộng, hoang tưởng, quên, lo âu, bồn chồn, vô cảm, kích động, lú lẫn, rối loạn cảm xúc, trầm cảm. Ho, khó thở, đau ngực, hen, viêm phế quản, phù phổi, viêm họng, viêm mũi, viêm xoang Đau vùng gan, viêm đường mật, viêm túi mật, viêm gan, gan to, rối loạn chức năng gan Giảm thanh thải creatinin, viêm thận, giảm bạch cầu, thiếu máu, lách to, sưng hạch bạch huyết Xuất tinh bất thường, giảm ham muốn tính dục Mệt mỏi, sốt, rét run, dị ứng, hội chứng giả cúm, xuất hiện khối u, nhiễm khuẩn, nhiễm virus 6. Tương tác thuốc khi dùng Aluvia Amiodarone, bepridil, quinidine, propafenone, verapamil (điều trị tình trạng rối loạn nhịp tim) Pimozide (điều trị tâm thần phân liệt) Quetiapine (điều trị tâm thần phân liệt, rối loạn lưỡng cực và rối loạn trầm cảm lớn) Astemizole, terfenadine (sử dụng để điều trị các triệu chứng dị ứng) Triazolam, diazepam, flurazepam (giảm lo âu hoặc khó ngủ) Midazolam uống và chlorazepate (an thần dùng điều trị động kinh) Alfuzosin (phì đại tuyến tiền liệt) Cisapride  Ergotamine, dihydroergotamine, ergonovine, methylergonovine (trong đau nửa đầu) Simvastatin và lovastatin (giảm cholesterol trong máu) Colchicine (điều trị gout) Axit Fusidic  Sildenafil  Avanafil hoặc vardenafil 7. Lưu ý khi dùng thuốc Aluvia Khi phát thuốc cần dặn kỹ bệnh nhân và người chăm sóc bệnh nhân + Aluvia không có tác dụng chữa khỏi bệnh mà chỉ tác dụng ngăn cản sự nhân lên của virus.  + Do vậy, người bệnh vẫn có thể bị nhiễm khuẩn cơ hội và bị các biến chứng do bệnh gây ra. Lưu ý, bệnh nhân khi dùng Aluvia vẫn phải dùng các biện pháp tránh lây truyền virus HIV, quan hệ tình dục với các biện pháp bảo vệ an toàn. Nếu nồng độ thuốc giảm nhiều sẽ làm tình trạng bệnh chuyển nhanh sang giai đoạn AIDS và gây tử vong. Do đó, phải tuân thủ điều trị: Uống đúng liều, đúng giờ. Phải thông tin cho bác sĩ khi thấy xuất hiện các triệu chứng bất thường, nhất là thấy tăng cân ở trẻ. Aluvia có thể gây tương tác nghiêm trọng thậm chí dẫn đến tử vong nếu dùng chung với một số thuốc khác. Vì vậy, phải thông báo cho bác sĩ tất cả các thuốc mà bệnh nhân dùng. Nên dùng màng ngăn để tránh thai vì thuốc viên không có tác dụng Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân bị suy gan, chú ý ở bệnh nhân đái tháo đường; phải bắt đầu điều trị hoặc chỉnh liều insulin hoặc thuốc hạ glucose huyết đường uống.  Lưu ý khi dùng cho người có bệnh tim với các tình trạng + Rối loạn dẫn truyền + Thiếu máu cơ tim Tình trạng viêm tụy đã xảy ra và gây tử vong. Nồng độ triglycerid tăng cao rõ rệt là yếu tố nguy cơ. Lưu ý đến một số triệu chứng + Đau bụng + Buồn nôn và nôn + Tăng amylase hoặc lipase huyết 8. Đối tượng đặc biệt khi dùng thuốc  8.1. Phụ nữ mang thai Thuốc có thể bài tiết qua nhau thai. Khuyên dùng cho phụ nữ có HIV mang thai chưa dùng thuốc kháng retrovirus. Ở thai kỳ thứ 2 và 3, cần tăng liều, đặc biệt là cho người đã dùng thuốc ức chế protease. Từ đó, cần theo dõi đáp ứng về virus và nồng độ lopinavir Không dùng cách uống 1 lần/ ngày và không nên ngừng dùng thuốc cho phụ nữ mang thai trừ khi thật cần thiết. Lưu ý, người bệnh có thể bị tăng đường trong máu, đái tháo đường hoặc nhiễm toan do đái tháo đường trong thời gian dùng thuốc. Phải bắt đầu trị liệu sớm nhất có thể hoặc ngay sau thai kỳ đầu tiên. 8.1. Phụ nữ cho con bú Thuốc Aluvia được bài tiết vào sữa mẹ. Do đó, không dùng thuốc trên đối tượng phụ nữ cho con bú. 8.3. Lái xe và vận hành máy móc Aluvia có thể gây ra các tác dụng ngoại ý như nhức đầu, chóng mặt,.. Do đó, cần sử dụng một cách thận trọng trên những đối tượng đòi hỏi sự tập trung cao độ khi làm việc như các đối tượng kể trên 9. Xử trí khi quá liều Aluvia Vẫn chưa có đầy đủ dữ liệu về tình trạng quá liều thuốc Aluvia. Hiện tại, vẫn chưa có thuốc kháng đặc hiệu. Do đó, có thể rửa dạ dày hoặc dùng than hoạt để lấy thuốc chưa được hấp thu. Lưu ý, biện pháp chạy thận nhân tạo không có tác dụng vì thuốc gắn nhiều vào protein huyết tương nhưng lại có tác dụng lấy alcol và propylen glycol trong trường hợp quá liều do dùng thuốc dạng nước. 10. Xử trí khi quên một liều Aluvia Dùng ngay sau khi nhớ ra đã quên liều. Nếu liều đã quên kề với liều kế tiếp. Bỏ qua liều đã quên và dùng theo đúng lịch trình dùng thuốc. Không dùng gấp đôi liều với mục đích bù vào liều đã quên. 11. Cách bảo quản thuốc Để thuốc Aluvia tránh xa tầm tay của trẻ em và thú cưng trong nhà. Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo thoáng mát. Tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng hoặc để thuốc ở những nơi ẩm ướt. Nhiệt độ bảo quản tốt nhất là <30 ºC. Bên trên là những thông tin sử dụng thuốc virus Aluvia. Hãy gọi ngay cho bác sĩ nếu xuất hiện bất kỳ một triệu chứng nào bất thường để có thể được xử trí và hỗ trợ kịp thời nhé! Cần tư vấn về thuốc xin vui lòng liên hệ với Công ty Dược Phẩm Đất Việt theo số hotline: 0962470011/ 0912075641  

Arv là gì? Mua Arv ở đâu? Những lưu ý khi sử dụng

06/05/2022

Arv là gì? Mua Arv ở đâu? Những lưu ý khi sử dụng ARV Là nhóm thuốc kháng HIV có cơ chế ức chế men sao chép ngược của virus làm ức chế sự nhân đôi của virus giúp bảo vệ tế bào T, bảo toàn hệ thống miễn dịch. Khi mua ARV  cần xem xét xét nghiệm HIV dương tính, và tác dụng phụ hay gặp. ☎ Gọi điện Tư vấn 0962470011  (Bảo mật danh tính hoàn toàn) 1. Khái niệm ARV, Pep, Prep - Phơi nhiễm HIV: Phơi nhiễm với được xác định khi tiếp xúc trực tiếp với máu hoặc các dịch cơ thể của người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm HIV dẫn đến nguy cơ lây nhiễm HIV. - ARV (Anti Retrovirus): Là nhóm thuốc kháng HIV có cơ chế ức chế men sao chép ngược của virus làm ức chế sự nhân đôi của virus giúp bảo vệ tế bào T, bảo toàn hệ thống miễn dịch. - PEP và PrEP là 2 phương pháp phòng ngừa lây nhiễm HIV bằng việc sử dụng thuốc. 2. Tư vấn và mua Arv, Pep, Prep - ARV,PEP, PREP thường có nhiều tác dụng phụ, do vậy cần có sự tư vấn của chuyên viên y tế trước khi sử dụng. Trước khi uống thuốc cần có xét nghiệm HIV, Gan, Thận. - Tư vấn qua tổng đài: 0962470011 3. Dự phòng với Pep và Prep Phương pháp, Khi nào cần dự phòng - Pep (Viết tắt của Post exposu prophylaxis). Dự phòng sau phơi nhiễm - PrEP (Viết tắt của Preexposure prophylaxis). Dự phòng trước phơi nhiễm Đối tượng dự phòng - PEP: Người người không bị HIV nhưng bị phơi nhiễm trong quá trình quan hệ tình dục, sử dụng chung kim tiêm với người nghi ngờ bị HIV. Bị các vật nhọn đâm,vết thương do người nghi ngờ nhiễm HIV tạo ra - Prep: Những người không bị HIV nhưng có hành vi nguy cơ cao thuộc các nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới, chuyển giới nữ, phụ nữ bán dâm. Hoặc các cặp dị nhiễm: Trường hợp người có vợ/chồng/bạn tình nhiễm HIV nhưng chưa điều trị HIV hoặc đã điều trị nhưng tải lượng chưa đạt ngưỡng <200 bản sao/ mL Thời gian điều trị - PEP: Bắt đầu uống thuốc trong vòng 6 giờ đầu và không quá 72 giờ sau phơi nhiễm. Uống trong vòng 28 ngày Xét nghiệm lại sau 3 tháng - Prep: Khi bắt đầu điều trị để tác dụng phòng ngừa trước phơi nhiễm có hiệu quả cao cần: Sử dụng thuốc liên tục trong vòng 7 ngày trước khi QHTD đường hậu môn. Sử dụng thuốc liên tục trong vòng 21 ngày trước khi QHTD đường âm đạo. Uống liên tục hằng ngày. Nếu muốn ngừng điều trị thì cần uống thêm 28 ngày sau lần quan hệ cuối cùng. 4. Điều trị HIV Bắt đầu điều trị bằng thuốc ARV cho tất cả người nhiễm HIV (Kết quả XN dương tính) không phụ thuộc vào giai đoạn lâm sàng và số lượng tế bào CD4. Phác đồ phối hợp 3 thuốc ARV TDF + FTC + EFV là phác đồ ưu tiên bậc một trong điều trị HIV ở người lớn và trẻ vị thành niên > 10 tuổi. 5. Tác dụng phụ khi sử dụng - Rất hay gặp: Chóng mặt, buồn nôn, phát ban, mất ngủ, nhức đầu (xem thêm khi sử dụng thuốc) - Mệt mỏi: Cố gắng sắp xếp thời gian nghỉ ngơi nhiều hơn,tạm thời giảm làm việc nặng nhọc nếu cần thiết. - Buồn nôn và nôn: Chia thành các bữa ăn nhỏ và tránh ăn đồ cay. - Tiêu chảy: Uống nhiều nước hoặc thức uống dinh dưỡng để bù lại lượng dịch đã mất. Không ăn thực phẩm sống, ngũ cốc nguyên hạt và đồ cay. Nên ăn chế độ ăn lành mạnh tới khi bạn thấy khỏe hơn. - Ngứa: Tránh dùng các sản phẩm có mùi hương. Mặc quần áo có chất liệu mềm mại, tự nhiên như cotton, linen. - Các tác dụng phụ thường gặp khác có thể bao gồm đau đầu, sốt, đau cơ và chóng mặt. Hãy hỏi bác sĩ của bạn để xin ý kiến về việc sử dụng các thuốc giảm đau OTC để làm giảm các tác dụng phụ này. *Các tác dụng phụ trên thường sẽ tự hết trong vòng vài tuần.

Những cơ hội mới trong dự phòng và điều trị HIV/AIDS

06/05/2022

Hội nghị Khoa học quốc tế về HIV/AIDS lần thứ 10 (IAS 2019) vừa được tổ chức tại thành phố Mexico từ ngày 21-24/7/2019. Tại Hội nghị, nhiều báo cáo khoa học cho thấy các kết quả nghiên cứu đang mở ra những cơ hội mới trong dự phòng và điều trị HIV/AIDS.

Avonza Mylan thuốc điều trị HIV hiệu quả cao, ít tác dụng phụ

06/05/2022

Avonza Mylan thuốc điều trị HIV hiệu quả cao, ít tác dụng phụ Thuốc Avonza ARV Mylan điều trị HIV: Tác dụng phụ, liều dùng, giá bán bao nhiêu? Avonza là thuốc được sử dụng trong điều trị bệnh HIV ở người. Avonza thuộc nhóm thuốc trị ký sinh trùng, kháng lại các loại virus, ngăn cản khả năng nhiễm khuẩn và ức chế sự xâm nhập và phát triển của nấm. 1. Thuốc Avonza điều trị HIV an toàn, hiệu quả cao Được biết HIV là một căn bệnh vô cùng nguy hiểm, là mối hiểm họa của nhân loại. Mỗi năm vẫn có hàng trăm nghìn người bị lây nhiễm HIV theo nhiều hình thức. Khi các virus gây bệnh HIV lây nhiễm từ cá thể này sang cá thể khác, nó sẽ làm cho hệ thống miễn dịch của người bị suy giảm. Chính vì thế mà các tác nhân virus, vi khuẩn, nấm … có hại từ bên ngoài dễ dàng xâm nhập vào cơ thể người nhiễm HIV mà người bệnh không có bất kỳ hàng rào bảo vệ nào ngăn cản chúng, từ đó ăn mòn dần cơ thể, người bệnh kiệt quệ dần và chết. Mức độ nguy hiểm của HIV lên tới mức báo động. Số lượng người chết do căn bệnh này đã được thống kê lên một con số khổng lồ. Các loại thuốc chống và điều trị cho bệnh nhân HIV ra đời trong đó có Avonza là một giải pháp được đón nhận và áp dụng trong việc kéo dài sự sống cho người bệnh. Avonza là sản phẩm thuốc do Công ty Mylan Pharmaceutical Pvt. Ltđ, Ấn Độ đăng ký sản xuất. 2. Tác dụng của thuốc Avonza-ARV trong điều trị HIV Thuốc Avonza ARV dùng cho các bệnh nhân nhiễm HIV. Nhờ các cơ chế hoạt động nhất định và sự kết hợp của các thành phần trong thuốc sẽ khiến các loại virus gây bệnh HIV sinh trưởng và phát triển chậm lại. Chính nhờ đó mà sự sống của người bệnh sẽ kéo dài hơn hay nói cách khác là sự suy thoái hệ miễn dịch trong cơ thể sẽ chậm lại, ngăn cản được sự xâm nhập của các loại virus, vi khuẩn có hại vào bên trong cơ thể. Sự kết hợp của ba thành phần trong thuốc là một liệu pháp đã được chỉ định kháng lại retrovirus cho người trưởng thành đã bị lây nhiễm HIV-1. Thuốc Avonza kết hợp giữa 3 thành phần Tenofovir + Efavirenz+ Lamivudin có hiệu quả cao trong điều trị HIV và thuộc nhóm thuốc có ít tác dụng phụ trong điều trị. 2.1/ Tenofovir Tenofovir là một chất thường được kết hợp với các loại thuốc kháng lại retrovirus nhằm điều trị và phòng chống sự lây nhiễm HIV đối với những người đã qua tiếp xúc với các bệnh nhân mắc HIV ở cả những trường hợp do nghề nghiệp hoặc không và phòng chống sự lây nhiễm HIV ở những người có nguy cơ lây nhiễm cao. Đây là chất có khả năng ức chế men sao chép ngược của Nucleotide. Bên cạnh đó, Tenofovir còn được sử dụng để điều trị cho các bệnh nhân điều trị bệnh viêm gan B mãn tính ở người lớn, các hoạt tính của Tenofovir có khả năng ức chế sự hoạt động của virus HBV- một loại virus gây ra bệnh viêm gan B. 2.2/ Efavirenz Efavirenz là NNRTI hay còn gọi là chất ức chế men sao chép ngược không nucleosid. Efavirenz có tên thương mại là Sustiva. Đây là thuốc có khả năng ức chế lại khả năng hoạt động của các loại virus, đặc biệt là kháng lại virus gây bệnh HIV ở người. Theo các ý kiến các chuyên gia đưa ra, Efavirenz được khuyến cáo sử dụng cùng các loại thuốc kháng retrovirus khác không chỉ điều trị mà còn phòng chống lại bệnh HIV khi có nguy cơ lây nhiễm như bị vật nhọn đâm vào da hoặc các dạng phơi nhiễm khác. 2.3/Lamivudin Lamivudin là chất ức chế men sao chép ngược của Nucleoside. Nó cũng được gọi là NRTI. Sao khi vào cơ thể, Lamivudin sẽ bị chuyển hóa những tế bào nhiễm cũng như không nhiễm thành TP. Lamivudin-TP có vai trò như chất nền cho polymerase của HBV. Sự sát nhập của Lamivudin-TP và DNA virus làm nhanh chóng làm kết thúc chuỗi nhân đôi cho các virus này. Theo các nghiên cứu thì Lamivudin không sát nhập vĩnh viễn vào DNA lạp thể. Thuốc điều trị cho các bệnh nhân trưởng thành bị mắc viêm gan siêu vi B và những người mắc bệnh HIV trên 16 tuổi. 3. Thuốc Zvonza được chỉ định sử dụng trong các trường hợp nào? Avonza Mylan được chỉ định dùng cho các trường hợp: Bệnh nhân đã bị lây nhiễm HIV, có thể bằng nhiều hình thức như tình dục, máu, mẹ sang con… làm ngăn cản sự phát triển virus gây bệnh. Bằng cách này sẽ cải thiện được cuộc sống cho các bệnh nhân nhiễm HIV, kéo dài tuổi thọ cho người bệnh. Phòng chống  nguy cơ mắc HIV đối với người nghề nghiệp hoặc không hoặc phơi nhiễm HIV như kiêm tiêm chích vào, … ( Avonza thuốc Dự phòng sau phơi nhiễm HIV (PEP) trong vòng 72 giờ ngay sau khi có nguy cơ phơi nhiễm (tức là có nguy cơ nhiễm HIV sau khi tiếp xúc trực tiếp với máu hoặc dịch tiết của người có HIV). PEP cần phải được tuân thủ đủ số liều trong vòng 28 ngày. 3.1/ Tìm hiểu cụ thể về PEP – Dự phòng sau phơi nhiễm HIV trong 72h đầu PEP là gì? PEP có nghĩa là dùng thuốc kháng vi-rút (ARV) sau khi có khả năng phơi nhiễm với HIV để tránh bị nhiễm HIV. PEP phải được bắt đầu trong vòng 72 giờ sau khi phơi nhiễm HIV, nhưng bạn bắt đầu PEP càng sớm thì càng tốt. Mỗi giờ đều có giá trị. Nếu bạn sử dụng PEP theo quy định, bạn sẽ cần tuân thủ điều trị trong 28 ngày. PEP chỉ nên được sử dụng trong các tình huống khẩn cấp và phải được bắt đầu trong vòng 72 giờ sau khi phơi nhiễm HIV. Nếu bạn nghĩ rằng gần đây bạn đã bị phơi nhiễm HIV gần đây, hãy gặp bác sĩ tư vấn về PEP ngay lập tức. PEP dành cho ai? Nếu bạn là người âm tính với HIV hoặc không được biết tình trạng HIV của mình, và trong 72 giờ qua, bạn có ít nhất 1 trong các nguy cơ sau: phơi nhiễm HIV khi quan hệ tình dục (ví dụ: bao cao su bị rách) dùng chung kim tiêm bị tấn công tình dục Hãy đến gặp bác sĩ tư vấn về PEP ngay lập tức! PEP có hiệu quả, nhưng không phải 100%, vì vậy bạn nên tiếp tục sử dụng bao cao su với bạn tình và có các biện pháp an toàn trong khi dùng PEP. Những điều này có thể bảo vệ bạn khỏi bị phơi nhiễm HIV một lần nữa và giảm cơ hội lây truyền HIV cho người khác nếu bạn bị nhiễm bệnh trong khi bạn vẫn đang dùng PEP. Khi nào nên điều trị PEP? PEP phải được bắt đầu trong vòng 72 giờ sau khi có nguy cơ. Bạn bắt đầu PEP càng sớm thì càng tốt; mỗi giờ đều có giá trị. Bắt đầu PEP càng sớm càng tốt sau khi phơi nhiễm HIV là điều quan trọng. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng PEP có ít hoặc không có tác dụng trong việc ngăn ngừa nhiễm HIV nếu nó được bắt đầu muộn hơn 72 giờ sau khi phơi nhiễm HIV. PEP được điều trị hiệu quả khi tuân thủ tốt trong 28 ngày. PEP có tác dụng phụ không? Mặc dù an toàn nhưng PEP có thể gây ra tác dụng phụ như buồn nôn, chóng mặt, mệt mỏi, v.v. ở một số người. Những tác dụng phụ này có thể tự khỏi và không ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ. Bạn có thể hỏi ý kiến bác sĩ về các loại thuốc PEP mới ít tác dụng phụ và hiệu quả hơn. Nên điều trị PEP ở đâu? Phòng khám đa khoa Biển Việt là một trong những nơi điều trị PEP chuyên nghiệp và đáng tin cậy. Các phòng khám có chuyên môn về HIV sẽ hỗ trợ bạn tốt hơn về việc nên điều trị PEP như thế nào, cách giảm tác dụng phụ, sử dụng các loại thuốc tốt hơn, và quan trọng nhất là theo dõi các tiến triển sau khi kết thúc điều trị PEP. Có nên thường xuyên điều trị PEP? PEP chỉ nên được sử dụng trong các tình huống khẩn cấp. Ví dụ, PEP không phải là lựa chọn phù hợp cho những người có nguy cơ phơi nhiễm HIV thường xuyên – như thường xuyên quan hệ tình dục mà không dùng bao cao su với bạn tình dương tính với HIV. Nếu bạn có nguy cơ nhiễm HIV liên tục, hãy nói chuyện với bác sĩ về PrEP. Liên hệ Công ty dược phẩm Đất Việt ngay: 0962470011 4. Thuốc Avonza cách dùng và liều lượng Cách dùng: Có thể uống thuốc cùng nước hoặc kết hợp cùng thức ăn. Tốt nhất nên sử dụng theo phương thức khuyến cáo của bác sĩ, dược sĩ. Liều dùng: Trẻ em và trẻ vị thành niên Khi sử dụng liều kết hợp cho các bệnh nhân dưới 18 tuổi, còn là trẻ em và vị thành niên thì không đủ các bằng chứng nghiên cứu về sự an toàn của thuốc. Chính vì vậy trẻ dưới 18 tuổi được khuyên là không nên sử dụng Avonza. Người lớn: Mỗi ngày một viên Avonza, uống một lần. Các chuyên gia khuyên rằng để đạt hiệu quả cao nhất trong quá trình hấp thu của thuốc, người bệnh nên sử dụng kết hợp thuốc với thức ăn. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng sự hấp thu thuốc sẽ tăng lên đáng kể khi kết hợp với thức ăn dù chỉ là một lượng nhỏ. Đó là sự tăng hấp thu của Tenofovir từ viên kết hợp. Liều lượng của các thành phần có thể thay đổi khi ngừng điều trị bệnh từ viên kết hợp. Người cao tuổi: Đối với người trên 65 tuổi, mức độ an toàn và hiệu quả của thuốc Avonza chưa được kiểm chứng. Tuy nhiên nếu thực sự cần dùng, các đối tượng này cũng có thể sử dụng nhưng với sự thay đổi liều lượng theo sự chỉ dẫn của bác sĩ. Người suy thận: các đối tượng nhiễm HIV mà có kèm theo cả suy giảm chức năng thận thì sự hấp thu thuốc có thể tăng lên đồng thời sự đào thải thuốc sẽ chuyển qua thận. Mức độ thanh thải creatinin cho các bệnh nhân suy thận nhẹ khi sử dụng thuốc Avonza là 50-80ml/phút. Đối với bệnh nhân suy thận ở mức độ vừa phải, mức độ thanh thải creatinin Avonza là 30-49ml/phút. Bên cạnh đó, giữa các liều lượng cũng nên có khoảng thời gian giới hạn là từ 24-48 giờ. Đối với bệnh nhân suy thận nặng thì không nên sử dụng Avonza. Người suy gan: không cần điều chỉnh liều lượng cho các bệnh nhân này. 5. Chống chỉ định trong sử dụng thuốc avonza Avonza không dùng cho các trường hợp mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc, đặc biệt là mẫn cảm với tenofovir, tenofovir disoproxil fumarate và emtricitabine. Chống chỉ định Avonza không dùng cho các trường hợp mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc, đặc biệt là mẫn cảm với tenofovir, tenofovir disoproxil fumarate và emtricitabine. Avonza chống chỉ định đối với những mẫn cảm với 3 thành phần chính Trường hợp quá liều và giải pháp Khi sử dụng quá liều thì các triệu chứng nguy hiểm xảy ra chưa được ghi nhận. Nếu có biểu hiện do quá liều xảy ra, có thể là ngộ độc thì cần giải pháp sơ cấp kịp thời. Dùng thẩm phân máu hệ số tách 54% sẽ loại trừ hiệu quả của tenofovir. 300mg, tức khoảng 10% liều sử dụng tenofovir thì được loại trừ trong khoảng 4h thẩm phân máu. 6. Avonza có tác dụng phụ không? Việc sử dụng Avonza có thể có các tác dụng phụ không mong muốn. Các tác dụng phụ này rất thường xảy ra, các biểu hiện thường thấy sau khi sử dụng Avonza phải kể tới như: Rối loạn hệ thống tiêu hóa của cơ thể khiến người sử dụng đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn và nôn, khó chịu trong người, đầy hơi khó tiêu, ăn không ngon dẫn tới chán ăn. Trên da có những nốt phát ban mẩn đỏ Các ảnh hưởng của thuốc tới hệ thần kinh ngoại vi như hoa mắt chóng mặt đau đầu, ngủ không ngon giấc, dễ trầm cảm, ra mồ hôi và đau cơ, cơ thể có biểu hiện suy nhược. Có nhiều khả năng bị viêm tụy, nồng độ enzyme amylase trong huyết thanh tăng lên cao. Trong máu, hàm lượng photphat có khả năng giảm xuống. Đối với các bệnh nhân suy thận thì nếu không sử dụng đúng liều lượng có thể bệnh suy thận sẽ nặng hơn. Đối với bệnh nhân bình thường thì có khả năng suy thận, suy thận cấp. Thuốc có ảnh hưởng lên ống lượn gần bao hàm cả hội chứng Fanconi. Đường huyết tăng cao, men gan tăng cao, nồng độ triglyceride trong máu tăng hay chính là mỡ máu tăng đồng thời thiếu đi bạch cầu trung tính. Bệnh nhân có khả năng nhiễm acid lactic. Tác dụng phụ này thường đi kèm với chứng gan to đặc biệt nghiêm trọng, gan nhiễm mỡ. Các biểu hiện này rất thường xảy ra đối với bệnh nhân sử dụng Avonza có kết hợp điều trị với thuốc ức chế men sao chép ngược Nucleoside. 7. Thuốc Avonza có những tác dụng phụ gì? Bên cạnh các tác dụng phụ kể trên, người bệnh cũng có thể gặp các biểu hiện không mong muốn khác mà bài viết không nhắc tới. Nếu có bất kỳ các biểu hiện khác thường này, hãy ngưng sử dụng thuốc và tới các cơ sở y tế, gặp bác sĩ để được tư vấn và có giải pháp kịp thời. 8. Lưu ý khi sử dụng Avonza ARV Lưu ý sử dụng thuốc Avonza cho các đối tượng bệnh nhân là trẻ em dưới 18 tuổi. Đối với phụ nữ có thai: chưa có các nghiên cứu cụ thể và chính xác nào về mức độ ảnh hưởng của Avonza đối với phụ nữ có thai và tác động của thuốc qua hàng rào nhau thai. Các chuyên gia khuyên người bệnh chỉ sử dụng Avonza khi lợi ích của thuốc cao hơn lợi ích của bào thai. Đối với phụ nữ tuổi sinh sản: các ảnh hưởng của Avonza lên khả năng thụ thai ở phụ nữ chưa rõ nguy cơ, do vậy khi sử dụng Avonza ở độ tuổi sinh sản, hãy dùng kèm theo các biện pháp tránh thai an toàn nếu quan hệ tình dục không mong có thai. Phụ nữ đang cho con bú: những phụ nữ HIV thực chất không nên cho con bú để tránh lây HIV từ mẹ sang con. Bên cạnh đó, thông tin về ảnh hưởng của thuốc qua tuyến sữa cũng chưa được xác định. 8.1/ Khi sử dụng Avonza ARV có một số điều cần lưu ý Bên cạnh đó, việc sử dụng Avonza có khả năng tăng sinh các mô mỡ trong cơ thể khiến người bệnh tích tụ mỡ biểu hiện ra ngoài bởi các triệu chứng như béo phì trung ương, phì đại mặt trước, phì đại tuyến vú. Có thể xuất hiện các biểu hiện của hội chứng Cushing khi người bệnh sử dụng kết hợp thuốc với các loại thuốc kháng retrovirus khác. Ngoài ra, việc sử dụng Avonza còn làm giảm mật độ khoáng trong xương ở bệnh nhân HIV, đặc biệt là ở vùng xương sống thắt lưng. Chính vì thế cần khám và theo dõi cả nguy cơ loãng xương khi sử dụng Avonza để có biện pháp bổ sung vitamin D và canxi hợp lý. Để xa tầm tay trẻ nhỏ. 8.2/ Tương tác thuốc Khi sử dụng Avonza cần chú ý các loại tương tác với thuốc khác. Avonza có khả năng tương tác với các loại thuốc đào thải qua thận như ganciclovir, acyclovir, valacyclovir, cidofovir, valganciclovir và làm giảm chức năng của thận đồng thời tăng nồng độ của tenofovir trong huyết tương. Các tương tác của thuốc đối với các thuốc chuyển hóa men gan chưa rõ mức độ nguy hiểm tuy nhiên được biết tenofovir không ức chế CYP3A4, 2C9, 2E1, 2D6 nhưng có ức chế nhẹ ở 1A. Có sự kết hợp, đồng vận chuyển của tenofovir và các thuốc ức chế men sao chép ngược  không Nucleosid như nevirapine, delavirdine, efavirenz và thuốc ức chế men sao chép ngược Nucleosid như emtricitabine, abacavir, lamivudine, zalcitabine, stavudine, zidovudine, didanosine… Có tương tác cộng hợp Avonza với thuốc ức chế proteaz HIV như: amprenavir, indinavir, atazanavir, saquinavir, ritonavir. Chưa rõ các ảnh hưởng và tương tác giữa Avonza và các loại thuốc tránh thai đường uống có chứa norgestimate hay estradiol. Khi sử dụng cần phải chú ý đến tương tác thuốc của Avonza 9. Thuốc Avonza giá bao nhiêu? Dạng thành phẩm của Avonza: 1 lọ 30 viên nén bao phim. Giá thành:  Bán theo giá niêm yết Để mua được sản phẩm đúng chất lượng và giá cả, người mua hãy tìm Avonza ở các trang web uy tín hoặc các nhà thuốc quầy thuốc đảm bảo chất lượng. 10. Địa chỉ bán thuốc Avonza ARV Mylan uy tín tại Hà Nội Cũng có rất nhiều người muốn mua sản phẩm này nhưng không biết nên tìm địa điểm ở đâu uy tín. Nếu bạn cần khẩn cấp sản phẩm này có thể liên hệ trực tiếp tới hotline của Công ty dược phẩm Đất Việt - 0962470011, chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn cách sử dụng cũng như liều dùng hiệu quả và hỗ trợ giao hàng nhanh chóng đến bạn. Ngoài ra nếu bạn còn thắc mắc về sản phẩm có thể được trang web tư vấn thêm.

Hotline
0912075641
Hotline
0962470011
popup

Số lượng:

Tổng tiền: