-
-
-
Tổng tiền thanh toán:
-
Clovucire thuốc đặt phụ khoa Thuốc Clovucire được chỉ định trong các trường hợp viêm nhiễm phụ khoa do nhiều nguyên nhân khác nhau: viêm âm đạo do nhiễm vi khuẩn sinh mủ thông thường, viêm âm đạo kèm theo huyết trắng, khí hư, viêm âm đạo do Trichomonas vaginalis, do nấm Candida albicans, hoặc do các nguyên nhân hỗn hợp… Đặt hàng vui lòng liên hệ 0962470011 or nhấn vào đường link sau: https://duocphamdatviet.com/clovucire-thuoc-dat-phu-khoa 1. CHỐNG CHỈ ĐỊNH Bệnh nhân bị tắc mật hoặc gan nặng. Bệnh nhân mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc. 2. LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG Liều dùng: Đặt 1 viên/lần vào buổi tối trước khi đi ngủ, dùng liên tục trong 10 ngày liền. Trong trường hợp nhiễm nấm, thời gian điều trị có thể lên tới 20 ngày. Cách dùng: Đặt viên sâu vào âm đạo. Khi đặt thuốc và trong vòng 15 phút sau khi đặt, tốt nhất bệnh nhân nên ở tư thế nằm. Trong trường hợp quên thuốc: đặt ngay thuốc nếu có thể. Tuy nhiên, nếu thời điểm này quá gần với thời gian dùng viên tiếp theo, bỏ qua liều quên và đặt viên tiếp theo như bình thường. Chú ý: Nên để thuốc trong ngăn mát tủ lạnh để viên thuốc không bị chảy khi xé vỏ thuốc. 3. THẬN TRỌNG - Ngừng sử dụng thuốc khi có bất kỳ dấu hiệu quá mẫn cảm nào. - Trong trường hợp bị nhiễm nấm âm đạo, khi làm vệ sinh nên sử dụng loại xà phòng có pH trung tính hoặc kiềm (do pH acid tạo thuận lợi cho nấm Candida phát triển). 4. TƯƠNG TÁC THUỐC Clovucire là thuốc điều trị tại chỗ, sự hấp thu của thuốc hầu như không đáng kể. Do đó, hiếm xảy ra tương tác khi dùng đồng thời Clovucire với các thuốc khác. 5. PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ Mặc dù sự hấp thu thuốc là không đáng kể, không nên dùng chế phẩm này cho phụ nữ mang thai, đặc biệt là 3 tháng đầu của thai kỳ và phụ nữ cho con bú, trừ khi có chỉ định của thầy thuốc. 6. TÁC DỤNG PHỤ Có thể có cảm giác rát bỏng, bị kim châm hoặc kích ứng tại vị trí đặt thuốc trong thời gian đầu điều trị. Các tác dụng phụ toàn thân khác như buồn nôn, chán ăn, chóng mặt, phản ứng quá mẫn… rất ít xảy ra. Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. 7. QUÁ LIỀU VÀ XỬ TRÍ Trong trường hợp vô tình sử dụng nhầm thuốc với liều lượng lớn, cần báo ngay cho nhân viên y tế để có các biện pháp hỗ trợ kịp thời. HẠN DÙNG: 24 tháng kể từ ngày sản xuất BẢO QUẢN: Nơi khô mát , tránh ánh sáng trực tiếp. TIÊU CHUẨN: TCCS THUỐC NÀY CHỈ DÙNG THEO SỰ KÊ ĐƠN CỦA THẦY THUỐC SĐK: VD-28680-18 ĐỂ XA TẦM TAY TRẺ EM ĐỌC KỸ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TRƯỚC KHI DÙNG NẾU CẦN THÊM THÔNG TIN XIN HỎI Ý KIẾN BÁC SĨ Sản xuất bởi: CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM SAO KIM KCN Quang Minh – Mê Linh – Hà Nội – Việt Nam THÀNH PHẦN thuốc Clovucire Metronidazol ……………………….. 500 mg Clotrimazol ………………………… 100 mg Neomycin sulfat ……………………... 56.000IU Tá dược vừa đủ ………………………. 1 viên DẠNG BÀO CHẾ: Viên đạn đặt âm đạo DẠNG TRÌNH BÀY: Hộp 2 vỉ x 6 viên 8. DƯỢC LỰC HỌC Metronidazol Metronidazol là một dẫn chất 5-nitro-imidazol có phổ hoạt tính rộng trên động vật nguyên sinh như amip, Giardia và trên vi khuẩn kỵ khí. Cơ chế tác dụng của metronidazol còn chưa thật rõ. Trong ký sinh trùng, nhóm 5-nitro của thuốc bị khử thành các chất trung gian độc với tế bào. Các chất này liên kết với cấu trúc xoắn của phân tử AND làm vỡ các sợi này và cuối cùng làm tế bào chết. Nồng độ trung bình có hiệu quả của metronidazol là 8 microgam/ml hoặc thấp hơn đối với hầu hết các động vật nguyên sinh và các vi khuẩn nhạy cảm. Nồng độ tối thiểu ức chế (MIC) các chủng vi khuẩn nhạy cảm khoảng 0,5 microgam/ml. Một chủng vi khuẩn khi phân lập được coi là nhạy cảm với thuốc khi MIC không quá 16 microgam. Metronidazol là một thuốc rất mạnh trong điều trị nhiễm động vật nguyên sinh như Entamoeba histolytica, Giardia lamblia và Trichomonas vaginalis. Metronidazol có tác dụng diệt khuẩn trên Bacteroides, Fusobaterium và các vi khuẩn kỵ khí bắt buộc khác, nhưng không có tác dụng trên vi khuẩn ái khí. Metronidazol chỉ bị kháng trong một số ít các trường hợp. Tuy nhiên khi dùng metronidazol đơn độc để điều trị Campylobacter, H. pylori thì kháng thuốc phát triển khá nhanh. Khi bị nhiễm các vi khuẩn kỵ khí và ái khí, phải phối hợp metronidazol với các thuốc kháng khuẩn khác. Nhiễm Trihomonas vaginalis có thể điều trị bằng uống metronidazol hoặc dùng tại chỗ. Cả phụ nữ và nam giới phải điều trị vì nam giới có thể mang mầm bệnh mà không để lại triệu chứng. Trong nhiều trường hợp phải kết hợp cả thuốc đặt âm đạo và thuốc viên. Khi bị viêm cổ tử cung/ âm đạo do vi khuẩn, metronidazol sẽ làm cho hệ vi khuẩn âm đạo trở lại bình thường ở đại đa số người bệnh dùng thuốc: metronidazol không tác động lên hệ vi khuẩn bình thường ở âm đạo. Các chủng kháng metronidazol đã được chứng minh chứa ít ferredoxin: chất này là một protein xúc tác khử hóa metronidazol trong các chủng đó. Ferredoxin giảm nhưng không mất hoàn toàn có lẽ giải thích được tại sao nhiễm khuẩn với các chủng kháng đó lại đáp ứng với liều metronidazol cao hơn và kéo dài hơn. Clotrimazol Clotrimazol là thuốc chống nấm phổ rộng được dùng điều trị các trường hợp bệnh ngoài da do nhiễm các loài nấm gây bệnh khác nhau cà cũng có tác dụng trên Trichomonas, Staphylococcus và Bacteroides không có tác dụng với Lactobacilli. Cơ chế tác dụng của clotrimazol là liên kết với các phospholipit trong màng tế bào nấm, làm thay đổi tính thấm của màng, gây mất các chất thiết yếu nội bào dẫn đến tiêu hủy tế bào nấm. Invitro, clotrimazol, có tác dụng kìm hãm và diệt nấm, tùy theo nồng độ, với các chủng Trichophyton rubrum, trichophyton mentagrophytes, Epidermophyton floccosum, Microsporum canis và các loài candida. Kháng tự nhiên với clotrimazol hiếm gặp. Chỉ phân lập được một chủng Candida guilliermondi kháng clotrimazol. Kháng chéo giữa các azol là phổ biến. Neomycin sulfat Neomycin là kháng sinh nhóm aminoglycosid có cơ chế và phổ tác dụng tương tự gentamycin sulfat. Các vi khuẩn nhạy cảm với neomycin như Staphylococcus aureus, Escherichia coli, Heamophilus infuenza, Klebsiella, Enterobacter các loại, Neisseria các loại. Neomycin không có tác dụng với Pseudomonas aureus, Serratia marcescens, Streptococci bao gồm cả Streptococcus pneumoniae hoặc Streptococcus tan máu. Vì thuốc được dùng tại chỗ khá phổ biến nên đã có thông báo kháng thuốc tương đối rộng, trong đó điển hình là các tụ cầu Staphylococcus, một số dòng Salmonella, Shigella và Escherichia coli. Sự kháng chéo với kanamycin, framycetin và paromomycin đã xảy ra. 8. DƯỢC ĐỘNG HỌC Metrnidazol Khi đặt một liều duy nhất 5g gel vào âm đạo (bằng 37,5mg metronidazol), nồng độ metronidazol trung bình trong huyết thanh là 237 nanogam/ml (từ 152 – 368 nanogam/ml). Nồng độ này bằng khoảng 2% nồng độ metronidazol tối đa trung bình trong huyết thanh sau khi uống một lần 500mg metronidazol (Cmax trung bình là 12,785 nanogam/ml). Các nồng độ đỉnh này đạt được 6-12 giờ sau khi dùng dạng gel tại âm đạo và 1-3 giờ sau khi uống metronidazol. Mức độ tiếp xúc với thuốc (diện tích dưới đường cong AUC) khi dùng thuốc một lần duy nhất trong âm đạo 5g gel metronidazol (tương đương 37,5mg) bằng khoảng 4% AUC khi uống một lần 500mg metronidazol (4977 nanogam-giờ/ml và 125000 nanogam-giờ/ml). So sánh AUC trên cơ sở mg với mg của 2 cách dùng chứng tỏ sự hấp thu của metronidazol khi dùng đường âm đạo chỉ bằng nửa khi uống liều bằng nhau. Clotrimazol Dùng bôi trên da hoặc dùng đường âm đạo, clotrimazol rất ít được hấp thu: Sau khi đặt âm đạo viên nén clotrimazol – 14 C 100mg, nồng độ đỉnh huyết thanh trung bình chỉ tương đương 0,03 microgam clotrimazol/ml sau 1-2 ngày và xấp xỉ 0,01 microgam/ml sau 8-24 giờ nếu dùng 5g kem clotrimazol - 14 C 1%. Neomycin sulfat Neomycin được hấp thu kém qua đường tiêu hóa, khoảng 97% liều uống được bài tiết dưới dạng không đổi qua phân. Sa khi uống 3g, nồng độ đỉnh huyết thanh đạt được khoảng 4 microgam/ml và khi thụt thuốc sự hấp thu cũng tương tự. Hấp thu thuốc có thể tăng lên khi niêm mạc bị viêm hoặc tổn thương. Khi được hấp thu, thuốc sẽ được thải trừ nhanh qua thận dưới dạng hoạt tính. Nửa đời của thuốc khoảng 2-3 giờ.
Thực phẩm chức năng LENALAN chứa protein (Albumin, hydrolyzed, peptides) và các acid amin (DNA, RNA, L – Isoleucine, L – Methionine, L – Alanine, L – Arginine, L – Cystine) giúp cung cấp Albumin và các acid amin trong trường hợp thiếu protein như: suy dinh dưỡng, suy nhược cơ thể, mệt mỏi, các trường hợp đang bị viêm gan, đang xạ trị, hóa trị.
Cefactum 300mg đến từ nhà sản xuất Syncom Formulations (India)., Ltd - Ấn Độ, sẽ là giải pháp ưu tiên điều trị nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm gây nên viêm họng, viêm xoang, viêm phổi, viêm phế quản, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, sinh dục, da và mô mềm. Nhờ dùng thuốc mà tình trạng bệnh lý gặp phải sẽ được chấm dứt.
Cả nước đang trải qua các đợt nắng nóng gay gắt nhất, khu vực miền Bắc nhiệt độ ngoài trời có lúc lên tới 41 – 44 độ C. Vì vậy, các bệnh thời tiết như say nắng, cảm lạnh, tiêu chảy, viêm mũi – họng, viêm phổi; các bệnh truyền nhiễm như tả, lỵ, thương hàn, tay – chân – miệng, cúm, sốt xuất, viêm não… gia tăng mạnh. Chúng ta cần lưu ý để phòng ngừa các bệnh này. Viêm tai khi đi bơi Là một bệnh nhiễm trùng ở ống tai ngoài xảy ra khi nước bị giữ lại trong tai, giúp vi khuẩn dễ phát triển. Trẻ em rất dễ bị nhiễm trùng tai ở bể bơi hoặc biển. Bệnh này khiến tai ù, ngứa và có thể đau đớn. Một số trẻ em (hoặc người lớn) cũng có thể bị mất thính giác tạm thời. Nên dùng thuốc nhỏ tai sát trùng và có thể tránh được bằng cách đeo nút tai khi cho các bé đi bơi. Say nắng Say nắng xảy ra khi chơi đùa quá lâu ở ngoài trời dẫn đến nhiệt độ cơ thể cực kỳ cao. Say nắng có thể gây ra mạch nhanh, mất phương hướng, buồn nôn, lưỡi sưng khô, da đỏ và nóng. Trong trường hợp nặng, say nắng có thể khiến người bệnh bất tỉnh. Để tránh say nắng, hãy giữ trẻ chơi trong mát trong những ngày nắng nóng và cho uống nhiều nước để tránh mất nước. Sốt phát ban Thường nổi những nốt hồng hoặc đỏ ở đầu cổ vai gây ngứa và khó chịu. Sốt phát ban thường do mặc quần áo dày khi trời nóng. Nên mặc quần áo mát mỏng để giảm nguy cơ. Bệnh thường biến mất sau một hoặc hai ngày. Viêm mũi dị ứng Bệnh thường gây ra do dị ứng với phấn hoa hoặc bụi bặm trong môi trường, làm cho màng nhầy của mắt mũi bị ngứa và viêm, gây chảy nước mũi, nhảy mũi, chảy nước mắt liên tục. Viêm mũi dị ứng có triệu chứng như cảm lạnh thông thường và là một tình trạng phổ biến thường xuất hiện vào mùa xuân và mùa hè. Nó có thể nhẹ ở một số người, nhưng cũng có thể nặng đối với một số trẻ. Nên cho trẻ đeo khẩu trang khi ra đường và tránh các yếu tố gây dị ứng. Bệnh chàm Bệnh chàm là một bệnh da phổ biến thường tái phát gây ra khó chịu trên cơ thể. Bệnh do dị ứng, thường gặp trong mùa hè. Ánh nắng mặt trời gay gắt có thể khiến da bị khô, gây kích ứng. Mồ hôi tăng nhiều cũng có thể làm bệnh nặng, ngứa nhiều hơn. Nếu trẻ bị bệnh chàm, hãy cố gắng lau sạch da khi trời nóng để giảm sự tích tụ mồ hôi. Mặc quần áo thoáng mát để da có thể thở và giảm kích ứng. Bệnh Lyme Mùa hè là mùa của loài ve, khi trẻ chơi ở những khu vực có nhiều cây sẽ làm tăng nguy cơ tiếp xúc với con ve bị nhiễm bệnh. Ban đầu, những con ve này chỉ bám trên các loài động vật như chuột và các loài gặm nhấm khác. Tuy nhiên, nếu động vật này tiếp xúc với bé, bệnh sẽ lây lan. Tránh để trẻ mặc quần áo để lộ nhiều da sẽ có nguy cơ mắc bệnh Lyme. Đôi khi những con ve này hay bám vào vật nuôi trong nhà, do đó nếu có nuôi thú cưng, hãy để ý đến chúng. Khi cho trẻ đi chơi, đi du lịch mùa hè có thể gặp các nguy cơ như ngã, rối loạn tiêu hóa, sốt virút do thời tiết thay đổi, thực phẩm lạ, các gia đình nên chuẩn bị men tiêu hóa, thuốc hạ sốt, băng cầm máu… để sử dụng trong trường hợp cần thiết. Ngộ độc thực phẩm Thức ăn trong mùa hè rất dễ bị ôi thiu. Nhiệt độ cao giúp vi khuẩn phát triển làm tăng nguy cơ ngộ độc thực phẩm. Các triệu chứng bao gồm nôn mửa, tiêu chảy và đau bụng, trong một số trường hợp trẻ bị sốt cao. Bảo vệ trẻ, chống ngộ độc thực phẩm bằng cách đảm bảo thức ăn được nấu chín, giữ vệ sinh tốt trong bếp, tránh ăn ngoài đường hoặc các hàng quán kém vệ sinh. Bệnh tay chân miệng Đây là bệnh thường gặp ở trẻ em và nhũ nhi với triệu chứng như sốt, đau họng và nổi ban có bọng nước làm đau ở lưỡi, nướu, lòng bàn tay và lòng bàn chân. Cách ngừa bệnh tốt nhất là chú trọng đến công tác phòng bệnh. Khuyến khích trẻ rửa tay thường xuyên, vệ sinh đồ chơi... Ong chích Ong chích có nhiều khả năng xảy ra trong mùa hè và có thể gây chấn thương cho trẻ nhỏ. Dạy con trẻ hãy bình tĩnh khi xung quanh có những con ong thì sẽ ít bị chích hơn. Chớ nên bỏ chạy hoặc vùng vẫy tay chân chỉ làm tăng cơ hội ong đốt mà thôi. Tổn thương mắt Chớ nên bỏ qua trong mùa hè. Các tia UVA và UVB từ mặt trời sẽ gây hại cho mắt vì mắt trẻ em trong suốt hơn mắt người lớn. Một chiếc mũ rộng vành sẽ tăng thêm sự bảo vệ cho đôi mắt của trẻ. Phòng khám đa khoa Biển Việt – Địa chỉ khám nhi uy tín, giá rẻ tại Hà Nội Các bác sĩ chuyên khoa nhi đều là các bác sĩ đang công tác tại khoa nhi bệnh viện Quân đội 103 có nhiều năm kinh nghiệm khám và điều trị bệnh. Địa chỉ phòng khám: Số nhà 18, Nhà vườn 1, Tổng cục 5, Bộ công an, Xã Tân Triều, Huyện Thanh Trì, TP Hà Nội. Hotline: 02435420311/ 08122175575 Theo https://phongkhambienviet.com
Gan là một trong những tạng quan trọng nhất của cơ thể. Nếu chức năng gan hoạt động không tốt. Cơ thể sẽ mắc rất nhiều bệnh. Một số triệu chứng của tổn thương gan mà bạn cần lưu ý nhận ra trước khi quá muộn. 1. Hơi thở "có mùi" Có thể chưa bao giờ bạn nghĩ rằng hơi thở "có mùi" lại có thể là một dấu hiệu của tổn thương gan. Nếu gan của bạn không hoạt động tốt thì miệng thường có mùi. Tình trạng này là do cơ thể sản sinh quá nhiều ammonia. 2. Quầng thâm quanh mắt và mỏi mắt Chức năng gan bị tổn thương có thể liên quan với tổn thương da và mệt mỏi ở mắt. Da dưới mắt cũng phản ánh tình trạng sức khỏe của con người. Nếu bạn thấy rất khó để khỏi quầng thâm mắt và mỏi mắt thì hãy đi khám bác sĩ ngay. Đó có thể là một dấu hiệu của tổn thương gan. 3. Các vấn đề nghiêm trọng về tiêu hóa Nếu gan chứa nhiều chất béo, bạn sẽ không thể tiêu hóa cả nước. Tuy nhiên, các vấn đề về tiêu hóa ở mức nhẹ song xảy ra trong khoảng thời gan đều đặt thì cũng có thể là chỉ báo cho thấy gan bị tổn thương. 4. Thay đổi về màu da Những thay đổi ở màu da có thể xảy ra là do tổn thương gan. Những đốm trắng trên da có thể xuất hiện khi chức năng gan hoạt động không tốt. 5. Phân và nước tiểu màu ngăm đen Những người có các vấn đề về mất nước thường có phân và nước tiểu màu nâu sậm. Ngoài triệu chứng của mất nước thì hiện tượng này cũng là chỉ báo về chức năng gan hoạt động không tốt. 6. Mắt và móng tay bị vàng Khi màu trắng của mắt và của móng tay ngả sang màu vàng thì bạn nên đi khám bác sỹ ngay để được chữa trị kịp thời. 7. Trướng bụng Gan sẽ to lên do nhiễm trùng hoặc tổn thương gan. Nếu bệnh tình không được điều trị, dạ dày của bạn cũng sẽ phình lên. Để giúp gan khỏe mạnh, bạn nên tránh các thói quen ăn uống không lành mạnh, đặc biệt là những thức ăn chứa nhiều chất béo. Ngoài ra, bạn nên uống nhiều nước và ăn những thức ăn tốt cho sức khỏe như rau và trái cây hoặc nếu có điều kiện, nên dùng các sản phẩm có chức năng thải độc cho gan và thanh lọc cơ thể. Việc điều trị bệnh gan, mật được quyết định rất lớn bởi thời gian chuẩn đoán. Chính vì vậy, chuẩn đoán sớm một cách chính xác là một nhân tố mấu chốt để chữa trị các bệnh về gan, mật. Do vậy cần phải tiến hành kiểm tra sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm các bệnh về gan, mật từ đó có thể tiến hành điều trị sớm 1) Tiến hành kiểm tra sức khỏe định kỳ Để phát hiện một cách sớm nhất các bệnh về gan, mật, nên thường xuyên tiến hành kiểm tra sức khỏe định kỳ. Nội dung kiểm tra bao gồm: a) Xét nghiệm tiêu chí viêm gan: Khi xét nghiệm viêm gan cần xét nghiệm một số chỉ số sau: - HbsAg: Kháng nguyên bề mặt viêm gan B - HbsAb: Kháng thể bề mặt viêm gan B - HBeAg: Kháng nguyên e viêm gan B - HbeAb: Kháng thể e viêm gan B - HbcAb: Kháng thể nhân viêm gan B b) Xét nghiệm kiểm tra chức năng gan Xét nghiệm chức năng gan để giúp bác sĩ đưa ra một vài nhận định rằng: Đang có vấn đề gì đó về gan. Xét nghiệm chức năng gan bao gồm nhiều xét nghiệm máu khác nhau để kiểm tra nồng độ men gan; bilirubin; và protein gan. Thông thường những người có kết quả xét nghiệm viêm gan thể hiện dương tính hoặc có tiền sử uống rượu, sử dụng thuốc, nếu xuất hiện chỉ số men gan tăng cao có thể cho thấy đã bị mắc bệnh viêm gan. c) Xét nghiệm chuẩn đoán ung thư gan Các xét nghiệm thường được làm để chuẩn đoán ung thư gan là xét nghiệm máu xác định nồng độ alpha-FP, khi AFP cao trêm 500 microgam/ml thì được gợi ý tới ung thư gan. Ngoài ra, các xét nghiệm chuẩn đoán hình ảnh như siêu âm, chụp CT scaner ổ bụng có tác dụng xác định vị trí và sự xâm lấn của khối u gan. Xét nghiệm sinh thiết gan bằng chọc kim nhỏ đơn thuần hoặc sự hướng dẫn của siêu âm để chuẩn đoán mô bệnh học. 2) Dấu hiện của các bệnh gan, mật thời kỳ đầu Nếu thấy xuất hiện một số hiện tượng dưới đây, có thể bạn đã bị mắc bệnh gan, mật: a) Đau bụng: Đau bụng vùng trên kéo dài (đặc biệt là vùng bụng bên phải), đau âm ỉ, đau một chỗ, đau nhiều chỗ có thể đau lan cả vùng lưng bên phải. Sau khi ăn những đồ ăn béo có hàm lượng dầu mỡ cao thì càng đaudữ dội hơn. b) Vàng da: Là triệu chứng chủ yếu của bệnh sỏi mật, có thể kèm theo các hiện tượng ớn lạnh, phát sốt, có sự tổn thương về gan như viêm gan, xơ gan cũng có thể xuất hiện vàng da. c) Tiêu hóa không tốt: Trướng bụng, ợ chua, sợ ăn dầu mỡ, cơ thể mệt mỏi. Có thể buồn nôn, nôn mửa, khó chịu vùng bụng, đi ngoài (tiêu chảy). d) Triệu chứng ngoài gan: Có thể nổi mẩn ngứa, viêm khớp, đau khớp. Kèm theo các triệu chứng giống như bị cảm cúm: Ớn lạnh, phát sốt. Còn có thể sút cân, suy kiệt cơ thể. e) Thể trọng: Thể trọng giảm sút, bụng trướng nước, chảy máu chân răng, chảy máu cam; da nổi mẩm hoặc xuất huyết, bầm tìm…. Đối với nữ giới thì thường có kinh nguyệt quá nhiều, ở nam giới có hiện tượng vú nở to, có thể bị trở ngại về tình dục, đồng thời có một số biểu hiện về bệnh thần kinh. HB Digic thuốc bổ cho gan Glutathione là một tripeptide có trong các tế bào của cơ thể đóng vai trò là chất chống oxy hoá mạnh mẽ nhất. Nó không những ngăn ngừa sự oxy hoá của các gốc tự do, kim loại nặng mà còn giúp bài tiết các chất độc mà chúng ta hấp thu hằng ngày ra khỏi cơ thể. ở gan Glutathinone giúp bảo vệ tế bào gan, tăng cường sự giải độc ở gan cũng như các chức năng khác của gan. HB Digic thuốc bổ gan Broken ganoderma là bột chiết xuất nấm linh chi, có thể chống lại quá trình oxy hóa, làm chậm quá trình lão hóa, tăng cường miễn dịch, kích hoạt tế bào gan và giữ cho gan khỏe mạnh, nó có thể kích thích hoạt động của tế bào hệ miễn dịch, giảm viêm và chống lại vi-rút. Silymarin cũng có tác dụng bảo vệ các tế bào gan, tăng cường các chức năng của gan như chức năng chống độc; nó còn giúp tăng cường khả năng tái tạo tế bào gan, tăng khả năng đáp ứng sinh miễn dịch. Methyl sulfonyl methane giúp tăng cường khả năng miễn dịch cho cơ thể, ngoài ra nó còn có khả năng làm dịu chỗ viêm, sưng tấy, giúp lấy lại độ đàn hồi cho da. Chính nhờ những tác dụng trên mà HB Digic được chỉ định cho các bệnh nhân bị nổi mề đay, mụn nhọt, mẩn ngứa do chức năng của gan kém. HB Digic được các bác sĩ chỉ định cho những người suy giảm chức năng gan. Đối với các đối tượng sử dụng nhiều rượu bia thì HB Digic cũng được sử dụng nhằm bảo vệ các tế bào gan, tăng cường giải độc. Giá thuốc HB Digic HB Digic được sản xuất bởi Yu Luen Biotech Scientific Co.Ltd – Nhật Bản. Thuốc được phân phối và bán ra ở các nhà thuốc và các cơ sở y tế trên toàn quốc. Hiện nay trên thị trường nó có giá khoảng 2.200.000 đồng/ 1 hộp gồm 6 vỉ x 10 viên nang. Bạn nên liên hệ các cơ sở uy tín để mua được sản phẩm thuốc HB Digic đảm bảo chất lượng, tránh mua phải thuốc giả, không đạt được hiệu quả mong muốn khi sử dụng, đôi khi còn gây ảnh hưởng tới sức khỏe của bạn. Mọi tư vấn về thuốc bạn vui lòng liên hệ 096247001
Bệnh gan nhiễm mỡ được chia làm 3 giai đoạn theo thứ tự là gan nhiễm mỡ – viêm gan – xơ gan. Ảnh hưởng của gan nhiễm mỡ độ 2 được cho là tương tự việc lạm dụng đồ uống có cồn, nhưng trên thực tế những người mắc gan nhiễm mỡ cấp độ 2 là những người không có thói quen sử dụng rượu bia. Vậy triệu chứng của gan nhiễm mỡ độ 2 là gì? Hãy cùng duocphamdatviet.com tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Tiểu đường tuýp 2 (đái tháo đường tuýp 2) Tiểu đường tuýp 2 là một trong hai dạng bệnh tiểu đường ở người lớn. Nếu không được kiểm soát, bệnh sẽ gây ra nhiều ảnh hưởng nghiêm trọng ở các bộ phận cơ thể khác. Tìm hiểu chung Tiểu đường tuýp 2 (đái tháo đường tuýp 2) là bệnh gì? Bệnh tiểu đường hay đái tháo đường là tình trạng đường trong máu quá cao. Bệnh tiểu đường có hai dạng là bệnh tiểu đường tuýp 1 và bệnh tiểu đường tuýp 2 (hay từng được gọi là bệnh tiểu đường khởi phát ở người lớn). Ở bệnh tiểu đường tuýp 2 (đái tháo đường tuýp 2), cơ thể của bạn không thể tạo ra hoặc sử dụng tốt insulin. Insulin là một hormone giúp cho glucose (đường) có thể đi vào và nạp năng lượng cho các tế bào. Nếu không có insulin, quá nhiều glucose sẽ tích tụ trong máu dẫn đến bệnh tiểu đường. Theo thời gian, lượng đường trong máu cao có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng ở tim, mắt, thận, thần kinh, nướu và răng của bạn. Triệu chứng thường gặp Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh đái tháo đường tuýp 2 Dấu hiệu và triệu chứng của bệnh tiểu đường tuýp 2 thường không xuất hiện hoặc khá nhẹ nên bạn không nhận ra trong nhiều năm ở giai đoạn đầu. Các triệu chứng thông thường có thể bao gồm: Nhìn mờ Mệt mỏi Ăn nhiều nhưng vẫn mau đói Uống nước nhiều nhưng vẫn mau khát Đi tiểu thường xuyên, đặc biệt là vào ban đêm Vết thương lâu lành Đau và tê ở chân hoặc tay Sụt cân không rõ nguyên nhân Khi nào bạn cần gặp bác sĩ? Nếu bạn có các dấu hiệu và triệu chứng được đề cập ở trên, hay có bất kỳ câu hỏi hoặc thắc mắc nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ. Cơ địa và tình trạng bệnh lý có thể khác nhau ở nhiều người. Hãy luôn thảo luận với bác sĩ để được chỉ định phương pháp chẩn đoán, điều trị và xử lý tốt nhất dành cho bạn. Nguyên nhân gây bệnh Nguyên nhân gây bệnh Đái tháo đường tuýp 2 gây ra do mỡ, gan và tế bào ở các cơ không không phản ứng phù hợp với insulin. Tình trạng này gọi là kháng insulin. Kết quả là glucose không thể vào trong tế bào để giúp bạn dự trữ năng lượng và dẫn đến lượng glucose trong máu quá cao gây ra hiện tượng tăng đường huyết. Theo Healthline, những nguyên nhân gây ra tình trạng kháng insulin bao gồm: Thừa cân hoặc béo phì: lượng chất béo và calo quá nhiều có thể khiến cơ thể bạn khó sử dụng insulin đúng cách Di truyền: cũng như bệnh tiểu đường tuýp 1 (đái tháo đường tuýp 1), tiền sử gia đình và gene cũng đóng vai trò gây ra bệnh tiểu đường tuýp 2. Nguy cơ mắc phải Những ai thường mắc bệnh đái tháo đường tuýp 2 Đái tháo đường tuýp 2 là dạng phổ biến nhất của bệnh tiểu đường. Trong số những người bệnh tiểu đường, có đến khoảng 95% là bệnh tiểu đường tuýp 2. Bất kì lứa tuổi nào cũng có thể mắc bệnh tiểu đường tuýp 2, kể cả trẻ em. Tuy nhiên, bệnh thường xảy ra nhất ở độ tuổi trung niên và cao tuổi. Ngoài ra, những người bị béo phì và ít vận động cũng có khả năng mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 cao hơn bình thường. Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 (đái tháo đường tuýp 2)? Những yếu tố làm tăng nguy cơ bệnh tiểu đường tuýp 2 bao gồm: Cân nặng: Cơ thể bạn càng có nhiều mỡ thì các tế bào càng trở nên đề kháng với insulin Lười vận động: Bạn càng ít vận động thì nguy cơ mắc tiểu đường tuýp 2 càng cao. Hoạt động thể chất giúp bạn kiểm soát cân nặng của bạn, sử dụng glucose như một nguồn năng lượng và làm cho các tế bào trở nên nhạy cảm hơn với insulin Tiền sử gia đình: Nguy cơ mắc bệnh của bạn sẽ tăng nếu cha mẹ hoặc anh chị em có bệnh tiểu đường tuýp 2 Chủng tộc: Mặc dù vẫn không rõ ràng lý do tại sao, nhưng một số dân tộc – trong đó có người da đen, gốc Tây Ban Nha, người Mỹ và người Mỹ gốc Á – có nguy cơ mắc bệnh cao hơn Tuổi tác: Nguy cơ mắc bệnh tăng khi bạn già đi. Điều này có thể là do bạn có xu hướng tập thể dục ít hơn, giảm cơ và tăng cân theo độ tuổi. Nhưng bệnh tiểu đường tuýp 2 cũng đang gia tăng đáng kể ở trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi Tiểu đường thai kỳ: Nếu bạn mắc bệnh tiểu đường khi bạn có thai, nguy cơ tiền tiểu đường và tiểu đường tuýp 2 sau này tăng lên. Nếu bạn đã sinh con nặng hơn 4 kg, bạn cũng có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 Hội chứng buồng trứng đa nang: Phụ nữ mắc hội chứng buồng trứng đa nang – một tình trạng phổ biến đặc trưng của thời kỳ kinh nguyệt không đều, tóc mọc nhanh và béo phì – làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường Huyết áp cao: Huyết áp trên 140/90 (mm/Hg) có liên quan đến tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 Cholesterol và triglyceride bất thường: Nếu bạn có ít lipoprotein trọng lượng phân tử cao (HDL) hoặc cholesterol “tốt”, nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 tăng lên. Triglyceride là một loại chất béo có trong máu. Người có nhiều triglyceride có nguy cơ cao mắc bệnh tiểu đường tuýp 2. Bác sĩ có thể cho bạn biết nồng độ cholesterol và triglyceride trong máu của bạn là bao nhiêu. Điều trị hiệu quả Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ. Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán bệnh tiểu đường tuýp 2 (đái tháo đường tuýp 2)? Bác sĩ có thể chẩn đoán đái tháo đường tuýp 2 thông qua các xét nghiệm máu sau: Đo đường huyết lúc đói Xét nghiệm dung nạp glucose Xét nghiệm hemoglobin A1C Xét nghiệm máu ngẫu nhiên (lúc không đói). Nếu bạn đã được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường. Bạn có thể sẽ cần đến gặp bác sĩ 3 tháng một lần, để bác sĩ có thể: Kiểm tra huyết áp của bạn Kiểm tra da và xương ở chân của bạn Kiểm tra xem chân bạn có trở nên tê liệt không Kiểm tra phần sau của mắt bằng một công cụ dùng ánh sáng đặt biệt Xét nghiệm hemoglobin A1C (6 tháng 1 lần nếu bệnh tiểu đường tuýp 2 của bạn đã được kiểm soát tốt). Các kiểm tra này sẽ giúp bạn và bác sĩ kiểm soát được diễn tiến của bệnh tiểu đường tuýp 2 và ngăn chặn các biến chứng có thể xảy ra. Ngoài ra, bạn cũng nên thực hiện những kiểm tra sau đây hằng năm: Xét nghiệm nồng độ cholesterol và triglyceride hằng năm Đến gặp nha sĩ 6 tháng một lần để đề phòng biến chứng răng miệng Thực hiện các xét nghiệm để đảm bảo rằng thận của bạn vẫn đang hoạt động tốt (như xét nghiệm microalbumin niệu và tỷ số creatinin). Những phương pháp nào dùng để điều trị bệnh tiểu đường tuýp 2 (đái tháo đường tuýp 2)? Nhiều bệnh nhân kiểm soát bệnh tiểu đường bằng chế độ ăn uống và tập thể dục. Các quy định của chế độ ăn uống mới cho phép có nhiều lựa chọn về thực phẩm hơn. Song nên tránh các thức ăn có nhiều đường và nhiều chất béo, điều này rất quan trọng. Tập thể dục giúp kiểm soát cân nặng và giữ lượng đường ở mức thấp và cơ thể sử dụng insulin tốt hơn. Tuy nhiên với một số bệnh nhân, chế độ ăn uống và tập thể dục là chưa đủ mà họ còn cần phải dùng đến thuốc. Các loại thuốc điều trị bệnh tiểu đường tuýp 2 thường là các loại thuốc giúp cơ thể sử dụng glucose tốt hơn. Một số loại thuốc phổ biến bao gồm: Alpha-glucosidase inhibitors Biguanides DPP IV inhibitors Injectable medicines (GLP-1 analogs) Meglitinides SGL T2 inhibitors Sulfonylureas Thiazolidinediones. Nếu các loại thuốc kể trên không hiệu quả, người bệnh cần phải được tiêm insulin để giúp kiểm soát lượng đường trong máu. Insuline không thể uống qua đường miệng vì axit trong bao tử sẽ phá hủy nó, do đó phải tiêm dưới da. Lượng đường huyết cần phải được kiểm tra thường xuyên (thường là ít nhất một lần mỗi ngày). Ngoài sự chăm sóc của bác sĩ chính phụ trách bạn, còn có các chuyên gia (chuyên gia nội tiết, chuyên gia điều trị bàn chân và bác sĩ nhãn khoa) giúp ngăn ngừa các biến chứng của bệnh tiểu đường. Chế độ sinh hoạt phù hợp Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế diễn tiến của bệnh tiểu đường tuýp 2 (đái tháo đường tuýp 2)? Bạn có thể kiểm soát tốt tình trạng bệnh của mình nếu bạn lưu ý vài điều dưới đây: Giữ mức đường huyết ở mức gần mức bình thường Tập thể dục thể thao và ăn uống điều độ Giữ cân nặng ở mức bình thường Ăn đủ bữa Ăn uống lành mạnh: các loại thực phẩm ngũ cốc nguyên hạt, trái cây, rau và protein chất lượng cao. Tránh các loại thực phẩm chứa nhiều đường, nhiều chất béo và bột mì trắng Hạn chế tối thiểu việc sử dụng đồ uống có cồn Kiểm tra mắt định kì hằng năm và kiểm tra răng miệng mỗi 6 tháng Bỏ thuốc lá Chăm sóc bàn chân kỹ lưỡng, bạn nên đi khám sức khỏe định kỳ mỗi 6 tháng Đến bệnh viện ngay nếu bạn sốt hoặc nôn mửa và không thể ăn uống Đến bệnh viện ngay nếu bạn có lượng đường huyết cao hoặc thấp bất thường Không hút thuốc Không uống rượu mạnh hoặc các dung dịch có nhiều đường. bài viết chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Nguồn : Hello Health Group
Gan nhiễm mỡ do rượ bia là bệnh rất phổ biến hiện nay. Nếu ngừng uống rượu vào giai đoạn này, các tế bào gan có thể phục hồi, nhưng ngược lại, nếu không điều chỉnh chế độ dinh dưỡng và tiếp tục uống rượu khả năng tiến triển thành viêm gan và xơ gan do rượu bia là trên 25%
Triệu chứng bệnh nóng gan theo y học hiện đại là một dấu hiệu biểu hiện tổn thương, bất ổn ở gan. Do dó cấc phương pháp làm mát gan thông thường chỉ làm giảm triệu chứng tạm thời chứ không giúp gan khỏe hoặc khỏi bệnh được
Thuốc Mocrea Tenofovir giá bao nhiêu? Thuốc Mocrea Tenofovir điều trị - Viêm gan siêu vi B mạn tính ở người lớn (trên 18 tuổi) có chức năng gan còn bù, có chứng virus tích cực nhân lên, tăng ALT kéo dài, viêm gan hoạt động và/hoặc có mô xơ gan được chứng minh bằng tổ chức học. - Tenofovir được dùng với các thuốc kháng retrovirus khác (antiretrovirus, ARV) để điều trị nhiễm HIV / tuýp 1 (HIV – 1) ở người lớn. Viêm gan B là tình trạng sưng tấy hoặc hoại tử tế bào gan cấp hoặc mạn tính, có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng như xơ gan hoặc ung thư gan, bệnh do siêu virus viêm gan B(HBV) gây ra. Hiện nay trên thị trường Mocrea Tenofovir được đánh giá là một trong những thuốc tốt nhất dùng để điều trị viêm gan B mãn tính vì khả năng loại bỏ virus HBV nhanh chóng và gây ra ít tác dụng phụ cho người bệnh. Thuốc hoạt động bằng cách giảm khả năng nhân lên của virus HBV theo cơ chế ngăn chặn các enzym cần thiết cho virus sinh sản. 1. Mocrea Tenofovir chữa viêm gan có tốt không? Viêm gan B chia thành 2 giai đoạn là viêm gan B cấp và mãn tính. Người bị viêm gan B cấp tính thường tự khỏi trong vòng 6 tháng và miễn nhiễm với virus HBV. Thời gian bệnh kéo dài trên 6 tháng được gọi là viêm gan B mạn tính. Hiện nay chưa có thuốc nào chữa khỏi hoàn toàn được viêm gan B mạn tính. Trong 20 năm qua, có rất nhiều loại thuốc được nghiên cứu ra để chữa viêm gan B và ngăn chặn các biến chứng nguy hiểm. Trong đó, Tenofovir disoproxil fumarate (TDF) là thuốc phổ biến có hiệu quả nhất và được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Mocrea Tenofovir được chỉ định cho bệnh nhân mắc VGB mạn tính, số lượng virus viêm gan B cao vượt ngưỡng cho phép, rất dễ biến chứng thành xơ gan hoặc ung thư gan. Mocrea Tenofovir có tác dụng giúp người bệnh kiểm soát diễn biến của bệnh và giảm số lượng virus viêm gan B trong cơ thể. 2. Những điều cần biết về Mocrea Tenofovir? Mocrea Tenofovir có thành phần là Tenofovir disoproxil fumarate 300mg. Từ năm 2008 đến nay, Tenofovir disoproxil fumarate là thuốc phổ biến nhất dùng để điều trị VGB mạn tính vì thuốc dễ sử dụng và tác dụng ức chế virus HBV tốt. Tenofovir Disoproxil Fumarate được cục quản lý dược phẩm và thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) công nhận về hiệu quả sử dụng và độ an toàn đối với người bệnh qua 3 nghiên cứu lâm sàng: Giúp giảm tiến triển của xơ gan, giúp giảm nguy cơ ung thư gan, nguy cơ kháng thuốc xảy ra rất thấp 3. Mocrea Tenofovir có tác dụng gì? - Mocrea Tenofovir được chỉ định trong điều trị viêm gan B mạn tính cho người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên - Mocrea Tenofovir được sử dụng trong dự phòng và điều trị tái hoạt động của virus HBV trên những bệnh nhân được điều trị bằng liệu pháp miễn dịch - Thuốc Mocrea Tenofovir hoạt động bằng cách giảm khả năng nhân lên của virus theo cơ chế ngăn chặn các enzym cần thiết cho virus viêm gan B sinh sản và phát triển. 4. Mocrea Tenofovir dùng như thế nào? - Mocrea Tenofovir dùng theo đường uống, uống 1 viên mỗi ngày. Uống vào thời gian nhất định trong ngày. Uống liên tục trong 48 tuần để đạt hiệu quả tốt nhất. - Nên uống thuốc trong bữa ăn vì thuốc hấp thụ tốt nhất vào lúc no. - Nếu quên 1 liều có thể uống bù ngay sau khi nhớ ra. Nếu nó gần thời gian uống của liều tiếp theo thì bỏ qua liều đã quên và uống tiếp liều tiếp theo. Không uống hai liều cùng một lúc để bù liều đã quên để tránh tình trạng dùng quá liều. - Bệnh nhân suy thận cần điều chỉnh liều dựa trên độ thanh thải creatinin của cơ thể - Bệnh nhân bị suy gan không cần điều chỉnh liều 5. Mocrea Tenofovir chống chỉ định cho những bệnh nhân nào? - Mẫn cảm với các thành phần của thuốc - Chưa có nghiên cứu về khả năng ảnh hưởng của Mocrea Tenofovir đối với phụ nữ có thai và cho con bú. Cần tham khảo ý kiến của bác sĩ khi muốn sử dụng thuốc - Bệnh nhân suy thận nặng 6. Tác dụng phụ của Mocrea Tenofovir là gì? Một số tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng TDF là: - Buồn nôn, mất ngủ - Phát ban, đau đầu, tiêu chảy. 7. Mocrea Tenofovir có những cách bào chế nào? Hộp 1 vỉ, 3 vỉ x 10 viên, viên nén bao phim 8. Mocrea Tenofovir bảo quản như thế nào? Bảo quản nơi khô ráo, tránh xa tầm tay trẻ em 9. Mocrea Tenofovir sản xuất ở đâu? Mocrea Tenofovir sản xuất tại Chi nhánh Công ty Cổ Phần Armephaco- Xí nghiệp dược phẩm 150 Do Công ty CP Dược Phẩm Đất Việt nhập khẩu và phân phối. 10. Mocrea Tenofovir giá bao nhiêu? Mua ở đâu tin tưởng? Hiện nay rất nhiều địa chỉ bán thuốc Mocrea Tenofovir Công ty Dược Phẩm Đất Việt là một trong những địa chỉ bán thuốc đúng giá niêm yết, chuẩn xuất xứ hãng thuốc. Chúng tôi đang bán với giá 750.000 đồng/ hộp Hotlien mua thuốc: 0962470011 Công ty có nhận ship thuốc toàn quốc 11. Kết luận: Viêm gan B mãn tính cần điều trị trong một thời gian kéo dài nên người bệnh cần kiên trì chữa bệnh và tuân thủ theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa để ngăn chặn được diễn biến của bệnh, giảm tình trạng tổn thương gan và ổn định sức khoẻ. Mocrea Tenofovir chữa bệnh viêm gan B mãn tính khá tốt và an toàn nên người bệnh có thể sử dụng trong thời gian dài, tuy nhiên,ngoài việc uống thuốc người bệnh cần phải có chế độ ăn uống hợp lý, khoa học, đủ chất, nên hạn chế đồ ăn nhiều dầu mỡ, cay nóng, thực phẩm chứa nhiều chất bảo quản để tránh tạo áp lực cho gan, đồ uống chứa cồn, ga; luyện tập thể dục thao thường xuyên giúp tinh thần sảng khoái. Thường xuyên khám sức khỏe định kỳ để kiểm tra chức năng gan, thận giúp người bệnh theo dõi diễn biến bệnh và khống chế bệnh tốt hơn.
Viêm gan, nó có thể được gây ra bởi một số virus. Các loại chính ở Việt nam là A, B và C. Các triệu trúng loại A thường tương tự như vius dạ dày, nhưng hầu hết các trường hợp giải quyết trong vòng một tháng. Viêm gan B và C có thể gây bệnh đột ngột. Tuy nhiên, chúng có thể dẫn đén ung thư gan hoặc nhiễm trùng mãn tính có thể dẫn đến tổn thương gan nghiêm trọng được gọi là xơ gan.
Gan là nội tạng lớn nhất trong cơ thể và đóng vai trò vô cùng quan trọng. Nhiệm vụ chính của gan là nhà máy hóa chất của cơ thể, gan làm nhiệm vụ chuyển hoá các chất dinh dưỡng, thanh lọc các độc tố và tổng hợp chất mật, tạo ra các enzym cần thiết cho cơ thế. Tuy nhiên, gan có thể bị mắc nhiều loại bệnh do tác nhân vi khuẩn, virus. 1. Viêm gan B Viêm gan B là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến suy gan, sơ gan, ung thư gan. Viêm gan B có thể xảy ra ở bất kỳ đối tượng nào. Nếu bệnh xảy ra ở người lớn vẫn có thể điều trị để loại bỏ virus viêm gan B dễ dàng. Tuy nhiên, một số trường hợp trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và người lớn nhiễm virus viêm gan B nhưng không thể điều trị khỏi hoàn toàn. Nguyên nhân gây viêm gan B là do virus viêm gan HBV-DNA truyền nhiễm gây bệnh, là loại bệnh lây nhiễm. Người mắc viêm gan B nếu không được hỗ trợ và điều trị kịp thời có nguy cơ cao dẫn đến xơ gan, ung thư gan. Hiện tại chỉ có phương pháp duy nhất là xét nghiệm máu để xác định xem mình có bị bệnh hay không. Viêm gan B có thể lây qua con đường máu, tình dục và mẹ sang con, và sử dụng các vật dùng thiếu vệ sinh như dao cạo, bàn chải... Hiện nay, tiêm vắc xin phòng viêm gan B được coi là phương pháp phòng tránh bệnh hiệu quả nhất. Nếu bệnh đã chuyển sang giai đoạn mãn tính chỉ có thể dùng thuốc để kiểm soát tình trạng virus viêm gan B trong cơ thể. Tổ chức WHO khuyến cáo cần tiêm vacxin phòng viêm gan B đầu tiên càng sớm càng tốt sau khi sinh (trong vòng 24 giờ đầu), tiếp theo là 2 hoặc 3 liều với khoảng thời gian cách nhau tối thiểu là 4 tuần. 2. Suy gan Suy gan gồm 2 dạng là suy gan cấp tính và suy gan mãn tính Suy gan cấp có thể xảy ra đột ngột mà không có bất kỳ triệu chứng nào. Bệnh thường tấn công nhanh và chức năng gan của bệnh sẽ bị mất trong vòng vài ngày hoặc vài tuần. Suy gan mãn tính thường là kết quả của xơ gan, diễn tiến của bệnh chậm, có thể mất vài tháng hoặc vài năm mới xuất hiện triệu chứng của bệnh. Triệu chứng thường gặp của suy gan gồm: Khô, rát hoặc ngứa mắt, móng tay trở nên mỏng và dễ gãy, tóc khô, yếu, mỏng và rơi ra dễ dàng, da khô, cứng khớp, mất ngủ, giấc ngủ không sâu (thức dậy suốt đêm), thiếu năng lượng và thất thường kinh nguyệt ở phụ nữ. 3. Ung thư gan Ung thư gan là bệnh không có nguyên nhân rõ ràng, hiện tại khoa học vẫn chưa đưa ra được nguyên nhân chính xác gây ra bệnh này. Tuy nhiên, tỷ lệ người mắc bệnh ung thư gan cao rơi vào những người bị viêm gan B mãn tính, xơ gan, di truyền, bị bệnh tiểu đường, béo phì. Người bị bệnh ung thư gan thường không có biểu hiện gì trong giai đoạn đầu nhiễm bệnh. Thậm chí đến giai đoạn cuối người bệnh mới có cảm giác mệt mỏi, chán ăn, sụt cân không rõ nguyên nhân. Triệu chứng thường gặp của ung thư gan: Vàng da, vàng mắt là hậu quả của tình trạng tắc nghẽn đường mật gây ra bởi khối u. Muối mật (bilirubin) trào ngược từ trong đường mật vào các xoang gan, đi vào máu và lắng đọng ở da. Vàng da, vàng mắt thường kèm theo phân bạc màu và nước tiểu sẫm màu (như nước vối). Bên cạnh đó, khoảng 30-50% các trường hợp gầy sút cân tại thời điểm chẩn đoán. Đau bụng vùng gan: giai đoạn sớm thì thường đau mơ hồ, không rõ rang, khi đau bụng nhiều thì thường do các biến chứng của tắc mật. Điều đáng nói là người dân vẫn còn chủ quan khi gặp các triệu chứng như đau sườn bụng, mệt mỏi, giảm cân, chán ăn... vì chỉ nghĩ đó là các bệnh bình thường và không đi khám, xét nghiệm dẫn đến không có biện pháp đối phó kịp thời để ngăn chặn diễn biến tình trạng của bệnh. Khách hàng có thể tham khảo gói Tầm soát và phát hiện sớm ung thư gan tại Phòng khám đa khoa Biển Việt. 4. Xơ gan Xơ gan là bệnh mà các mô tế bào khỏe được thay bằng mô sẹo làm giảm hoặc mất hoàn toàn chức năng của gan. Các nguyên nhân thường gây ra xơ gan bao gồm sử dụng các chất kích thích đặc biệt là rượu bia, do gan nhiễm mỡ và do virus viêm gan gây ra. Xơ gan ở giai đoạn đầu thường không có triệu chứng gì, về sau tùy thuộc vào từng mức độ mà có thể xuất hiện các biểu hiện của hội chứng suy tế bào gan, hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa, bệnh nhân mệt mỏi, kém ăn, vàng da, da sạm, dễ chảy máu cam, chảy máu chân răng, phù, cổ trướng, suy giảm chức năng tình dục..., nặng hơn có những biến chứng như nôn ra máu và đi ngoài phân đen do vỡ hoặc giãn tĩnh mạch thực quản, hôn mê gan, suy thận, các biểu hiện nhiễm khuẩn hoặc do xơ gan ung thư hóa... Hiện nay, các tổn thương trong xơ gan chưa có biện pháp điều trị triệt để nhưng hoàn toàn có thể ngăn cản và làm chậm quá trình phát triển của nó nếu được điều trị một cách thích hợp. 5. Gan nhiễm mỡ Gan nhiễm mỡ là tình trạng lượng mỡ tích tụ trong gan chiếm quá 5% trọng lượng của gan, đây là bệnh thường gặp trong lối sống hiện đại. Gan nhiễm mỡ được chia làm hai nhóm: gan nhiễm mỡ do rượu và không do rượu. Ở cả hai nhóm người ta đều nhận thấy các tế bào gan chứa đầy các hạt mỡ. Gan nhiễm mỡ do rượu là một giai đoạn trong quá trình tiến triển của bệnh gan do rượu. Nếu không điều trị tốt sẽ dẫn đến viêm và xơ gan rượu. Nguyên nhân phát sinh bệnh gan nhiễm mỡ thường do ăn uống không hợp lý, béo phì, tâm lý căng thẳng, sự thay đổi lối sống quá nhanh, gặp nhiều khó khăn. Tất cả những vấn đề này sẽ ảnh hưởng đến chức năng của gan và gây ra những hội chứng như gan bị suy yếu, gan nhiễm mỡ. Gan nhiễm mỡ chủ yếu ở những người bị béo phì, tiểu đường, mỡ máu cao, người nghiện rượu.... Những người bị hội chứng gan nhiễm mỡ có thể xuất hiện các triệu chứng như: đau cứng cổ và vai, nhức đầu thường xuyên, đau nửa đầu, đau ở vùng bụng, dễ chóng mặt, thiếu năng lượng, mất ngủ, trầm cảm, căng thẳng, rất dễ xúc động, dễ khó chịu, dễ cáu bẩn, cholesterol cao, gan nhiễm mỡ, hội chứng ruột kích thích, vấn đề tuyến giáp, viêm niêm mạc tử cung... Bệnh gan nhiễm mỡ không phải là bệnh nguy hiểm, tuy nhiên nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, gan nhiễm mỡ có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh viêm gan, xơ gan và những biến chứng nguy hiểm. Có đến 20% tỷ lệ người mắc bị bệnh gan nhiễm mỡ sẽ chuyển sang biến chứng xơ gan. Không phải lúc nào những bệnh lý về gan cũng xuất hiện những dấu hiệu rõ ràng. Gan đóng vai trò vô cùng quan trọng vì không chỉ có chức năng lọc máu mà còn sản sinh ra hormon để dự trữ năng lượng. Chính vì vậy, để hạn chế tiến triển của bệnh suy gan, người bệnh cần thường xuyên kiểm tra sức khỏe định kỳ, đồng thời cần tuân theo sự hướng dẫn của bác sĩ để đạt được hiệu quả chữa trị một cách tốt nhất. Hiện nay, Phòng khám đa khoa Biển Việt đang triển khai gói khám sàng lọc gan bao gồm đầy đủ tất cả các xét nghiệm trên, mang đến sự yên tâm và kết quả chính xác cho khách hàng. Khi có những dấu hiệu rối loạn gan hoặc ngay cả khi không hề có triệu chứng nào thì việc chủ động xét nghiệm chức năng gan là việc làm cần thiết để bảo vệ sức khỏe của mình. Khách hàng có thể trực tiếp đến Phòng khám đa khoa Biển Việt qua số điện thoại (02435420311/ 0812217575/ 0912075641) để thăm khám. 6. Thuốc Hepbest ức chế sự nhân lên của virus viêm gan Công dụng (Chỉ định) Tenofovir Alafenamide 25 mg được chỉ định điều trị viêm gan siêu vi B mãn tính ở bệnh nhân xơ gan còn bù Thành phần Mỗi viên nén bao phim chứa: Hoạt chất: Tenofovir Alafenamide 25mg Thuốc được Công ty Dược Phẩm Đất Việt Phân Phối Giá bán 1.200.000 đồng/ hộp ( 30 viên nén) Đặt hàng liên hệ trực tiếp hệ thông bán hàng công ty 0962470011 Hoặc đặt hàng trực tuyến qua đường link sau: https://duocphamdatviet.com/hepbest Liều dùng - Liều thông thường ở người lớn: Liều thông thường là một viên nén HepBest 25mg uống một lần/ngày ngay sau khi ăn. -Liều dùng HepBest ở bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh liều đối với các bệnh nhân suy thận nhẹ, trung bình hoặc nặng. Không sử dụng HepBest – tenofovir alafenamide 25mg ở bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối (thanh thải creatine thấp hơn 15 mL/phút). - Liều dùng HepBest ở bệnh nhân suy gan: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy chức năng gan nhẹ (chỉ số Child-Pugh A). Không sử dụng HepBest – Tenofovir Alafenamide ở bệnh nhân xơ gan mất bù (chỉ số child-Pugh B hoặc C) Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định) Không cần điều chỉnh liều đối với các bệnh nhân suy thận nhẹ, trung bình hoặc nặng. Không sử dụng HepBest – tenofovir alafenamide 25mg ở bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối (thanh thải creatine thấp hơn 15 mL/phút). Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ) Các phản ứng phụ thường gặp nhất là đau đầu, buồn nôn, và mệt mỏi. Các phản ứng phụ của thuốc sau đây đã được nhận diện với tenofovir alafenamide ở bệnh nhân viêm gan B mãn tính. Các phản ứng phụ được liệt kê dưới đây theo tần suất và hệ cơ quan. Các tần suất được xác định như sau: Rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100 đến <1/10), ít gặp (≥ 1/1.000 đến <1/100), hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến <1/1.000) hoặc rất hiếm gặp (<1/10.000). _ Rối loạn tiêu hóa: Tiêu chảy, nôn mửa, buồn nôn, đau bụng, chướng bụng, đầy hơi _ Rối loạn toàn thân và tại chỗ dùng thuốc: Mệt mỏi _ Rối loạn hệ thần kinh: Nhức đầu chóng mặt. _ Rối loạn da và các tổ chức dưới da: Ngứa, phát ban. _ Rối loạn gan mật: Tăng ALT máu. _ Rối loạn xương và mô liên kết: Đau xương. Đóng gói Hộp 30 viên. Quá liều Nếu dùng quá liều, quan sát bệnh nhân tìm dầu hiệu độc tố. Điều trị dùng quá liều tenofovir alafenamide bằng cách điều trị hỗ trợ theo triệu chứng, quan sát dấu hiệu sống còn và tình trạng lâm sàng. Tenofovir có thể được loại bỏ bằng thẩm tách máu với hệ số phân tách là 54%. Dược lý Thuốc Hepbest chứa hoạt chất tenofovir alafenamide. Tenofovir alafenamide, một chất ức chế men sao chép ngược nucleoside viêm gan B (HBV), được chuyển đổi thành tenofovir, một nucleoside phosphonate (nucleotide) không đồng dạng của adenosine 5′-monophosphate. Mỗi viên có 25 mg tenofovir alafenamide (tương đương với 28 mg tenofovir alafenamide fumarate).