Tất cả tin tức - Trang 5 Công ty Cổ phần Dược phẩm Đất Việt

Tất cả tin tức

Tác dụng của thuốc esomeprazole là gì?

06/05/2022

Tìm hiểu chung Tác dụng của thuốc esomeprazole là gì? Esomeprazole dùng để điều trị một số bệnh dạ dày và cuống họng (ví dụ như trào ngược axit, viêm loét). Thuốc hoạt động bằng cách làm giảm lượng axit dạ dày tạo ra. Thuốc làm giảm các triệu chứng như ợ nóng, khó nuốt, và ho kéo dài. Thuốc giúp chữa lành các tổn thương trong dạ dày và cuống họng do a-xít gây ra, giúp phòng ngừa viêm loét, và có thể giúp ngăn ngừa ung thư vòm họng. Thuốc esomeprazole thuộc một nhóm các chất ức chế bơm proton (PPIs). Bạn nên dùng thuốc esomeprazole như thế nào? Bạn dùng thuốc esomeprazole theo đường uống theo hướng dẫn của bác sĩ, thường mỗi ngày 1 lần, ít nhất 1 giờ trước bữa ăn. Liều lượng và thời gian điều trị dựa trên tình trạng bệnh và phản ứng của cơ thể với điều trị. Nuốt trọn thuốc, không được nhai hay nghiền thuốc. Nếu gặp khó khăn trong việc nuốt thuốc, hãy mở viên nang và đổ thuốc vào một muỗng canh. Không được nghiền hay nhai các hạt thuốc và nhanh chóng uống ngay, không được để lần sau. Nếu cần thiết, bạn có thể dùng thuốc kháng axit song song với thuốc. Nếu bạn đang dùng sucralfate, hãy dùng thuốc esomeprazole ít nhất 30 phút trước khi dùng sucralfate. Uống thuốc đều đặn để phát huy tối đa công dụng của thuốc. Để dễ nhớ, nên uống vào cùng giờ mỗi ngày. Tiếp tục dùng thuốc cho đến hết thời gian điều trị cho dù bạn có cảm thấy khỏe hơn. Báo cho bác sĩ biết nếu bệnh tiếp tục kéo dài hoặc trầm trọng hơn. Bạn nên bảo quản thuốc esomeprazole như thế nào? Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi. Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn. Liều dùng Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc. Liều dùng thuốc esomeprazole cho người lớn như thế nào? Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) Dùng 20 mg thuốc esomeprazole magnesium, uống 1 lần/ngày trong 4 tuần; Dùng 24,65 mg thuốc someprazole strontium, uống 1 lần/ngày trong 4 đến 8 tuần. Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh trào ngược dạ dày thực quản và ăn mòn thực quản: Dùng 20 mg hoặc 40 mg esomeprazole sodium tiêm tĩnh mạch 1 lần/ngày, khoảng từ 10-30 phút hoặc hơn 30 phút. Liều dùng thông thường cho người lớn bị ăn mòn thực quản Liều chữa trị: Dùng 20 đến 40 mg thuốc esomeprazole magnesium, uống 1 lần/ngày, kéo dài trong 4 đến 8 tuần; Dùng 24,65 đến 49,3 mg thuốc esomeprazole strontium, uống 1 lần/ngày, kéo dài trong 4 đến 8 tuần; Nếu bệnh nhân không được chữa khỏi sau lần điều trị đầu tiên, có thể thêm một khóa 4-8 tuần nữa. Liều duy trì: Dùng 20 mg esomeprazole magnesium, uống 1 lần/ngày; Dùng 24,65 mg esomeprazole strontium, uống 1 lần/ngày. Liều dùng thông thường cho người lớn bị nhiễm Helicobacter pylori Dùng thuốc esomeprazole magnesium theo phác độ điều trị gồm 3 thuốc: Dùng 40 mg thuốc esomeprazole magnesium, uống 1 lần/ngày, cùng với amoxicillin 1000 mg và clarithromycin 500 mg uống 2 lần/ngày, trong 10 ngày. Dùng thuốc esomeprazole strontium theo phác độ điều trị gồm 3 thuốc: Dùng 49,3 mg thuốc esomeprazole strontium, uống 1 lần/ngày, cùng với amoxicillin 1000 mg và clarithromycin 500 mg, uống 2 lần/ngày, trong 10 ngày. Liều dùng thông thường cho người lớn loét dạ dày do thuốc chống viêm không steroid (NSAID) Dùng 20 mg đến 40 mg thuốc esomeprazole magnesium, uống 1 lần/ngày trong vòng tối đa 6 tháng; Dùng 24,65 mg đến 49,3 mg thuốc someprazole strontium, uống 1 lần/ngày trong vòng tối đa 6 tháng. Liều dùng thông thường cho người lớn bị Hội chứng Zollinger-Ellison Dùng 40 mg thuốc esomeprazole magnesium, uống 2 lần/ngày; Dùng 49,3 mg thuốc esomeprazole strontium, uống 2 lần/ngày. Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh tăng tiết axit dịch vị Dùng 40 mg thuốc esomeprazole magnesium, uống 2 lần/ngày; Dùng 49,3 mg thuốc esomeprazole strontium, uống 2 lần/ngày. Liều dùng thông thường cho người lớn dự phòng loét tá tràng Dùng thuốc esomeprazole sodium: Liều đầu: 80 mg truyền tĩnh mạch trong hơn 30 phút; Liều duy trì: 8 mg/giờ truyền tĩnh mạch liên tục trong tổng cộng 72 giờ (bao gồm liều đầu 30 phút cộng với 7,5 giờ truyền tĩnh mạch liên tục). Liều dùng thuốc esomeprazole cho trẻ em như thế nào? Liều dùng thông thường cho trẻ em bị bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) Thuốc esomeprazole magnesium: Trẻ nhỏ hơn 1 tuổi: không có dữ liệu; Trẻ từ 1 đến 11 tuổi: dùng 10 mg, uống 1 lần/ngày trong 8 tuần; (Chú thích: Liều hơn 1 mg/kg/ngày chưa được nghiên cứu) Trẻ từ 12 đến 17 tuổi: dùng 20 mg, uống 1 lần/ngày trong 4 tuần. Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh trào ngược dạ dày thực quản và ăn mòn thực quản:  Thuốc esomeprazole sodium: Trẻ nhỏ hơn 1 tháng tuổi: không khuyên dùng; Trẻ từ 1 tháng đến nhỏ hơn 1 tuổi: 0,5 mg/kg truyền tĩnh mạch trong 10- 30 phút; Trẻ từ 1 đến 17 tuổi và nhẹ hơn 55 kg: 10 mg truyền tĩnh mạch trong 10- 30 phút; Trẻ từ 12 đến 17 tuổi và hơn 55 kg: 20 mg truyền tĩnh mạch trong 10- 30 phút; Thuốc someprazole strontium: không khuyên dùng; Esomeprazole Strontium: không khuyên dùng. Liều thông thường dùng cho trẻ em bị ăn mòn thực quản Thuốc esomeprazole magnesium: Trẻ nhỏ hơn 1 tuổi: không có dữ liệu; Trẻ từ 1 đến 11 tuổi: dùng 10 mg, uống 1 lần/ngày trong 8 tuần. – Nhẹ hơn 20 kg: 10 mg 1 lần/ngày, trong 8 tuần – Từ 20 kg trở lên: 10 mg hoặc 20 mg 1 lần/ngày, trong 8 tuần Trẻ từ 12 đến 17 tuổi: dùng 20- 40 mg, uống 1 lần/ngày trong 4- 8 tuần. Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh ăn mòn dạ dày do GERD qua trung gian axit Thuốc esomeprazole magnesium: Trẻ nhỏ hơn 1 tuổi: không có dữ liệu; Trẻ từ 1 tháng – ít hơn 1 tuổi: thời gian điều trị lên đến 6 tuần; – 3 kg – 5 kg: 2.5 mg 1 lần/ngày; – Hơn 5 kg đến 7.5 kg: 5 mg 1 lần/ngày; – Hơn 7.5 kg đến 12 kg: 10 mg 1 lần/ngày; Trẻ từ 1 tuổi trở lên: không có dữ liệu. Chỉ định: Điều trị ngắn hạn để chữa trị và giải quyết triệu chứng của ăn mòn thực quản; điều trị ngắn hạn xói mòn thực quản do GERD qua trung gian axit ở trẻ sơ sinh. Thuốc esomeprazole có những dạng và hàm lượng nào? Esomeprazole có những dạng và hàm lượng sau: Hạt, dành cho hỗn dịch, phóng thích chậm như magnesium: 10 mg/gói; Viên nén, phóng thích kéo dài như magnesium: 20 mg, 40 mg. Tác dụng phụ Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng thuốc esomeprazole? Gọi cấp cứu ngay nếu bạn gặp phải bất kỳ dấu hiệu đầu tiên nào sau đây của phản vệ dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc họng. Hãy ngưng dùng Esomeprazole và gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn gặp phải bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào sau đây: Chóng mặt, rối trí; Tim đập nhanh hoặc không đều; Chuyển động cơ co giật; Cảm giác bồn chồn; Tiêu chảy nước hoặc có máu; Đau cơ, yếu cơ hoặc cảm giác mềm nhũn; Ho hoặc cảm giác nghẹn; Động kinh (co giật). Các tác dụng phụ ít nghiêm trọng hơn bao gồm: Nhức đầu, buồn ngủ; Tiêu chảy nhẹ; Buồn nôn, đau dạ dày, ợ hơi, táo bón; Khô miệng. Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể xuất hiện tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ. Thận trọng trước khi dùng Trước khi dùng thuốc esomeprazole bạn nên biết những gì? Trước khi dùng esomeprazole, bạn nên: Báo cho bác sĩ biết nếu bạn dị ứng với esomeprazole, dexlansoprazole (Dexilant), lansoprazole (Prevacid), omeprazole (Prilosec, Zegerid), pantoprazole (Protonix), rabeprazole (AcipHex), bất kỳ loại thuốc nào hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc; Báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết nếu bạn đang dùng hoặc dự định dùng bất kỳ loại thuốc, vitamins, thực phẩm bổ sung nào, đặc biệt là các thuốc sau đây: một số kháng sinh, thuốc chống đông máu nhất định; một số thuốc chống nấm nhất định; cilostazol (Pletal); clopidogrel (Plavix); diazepam (Valium); digoxin (Digitek, Lanoxicaps, Lanoxin); diuretics (‘thuốc nước’); thực phẩm bổ sung sắt; một số thuốc nhất định điều trị HIV và methotrexate (Rheumatrex, Trexall). Bác sĩ có thể cần phải thay đổi liều dùng hoặc quan sát các tác dụng phụ. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn đang hoặc từng bị magie máu thấp hoặc bị bệnh thận; Báo cho bác sĩ biết nếu bạn đang mang thai hoặc dự định mang thai, hoặc đang cho con bú. Nếu bạn mang thai khi đang dùng esomeprazole, hãy gọi cho bác sĩ; Nếu bạn 50 tuổi hoặc hơn, tham khảo ý kiến bác sĩ xem dùng esomeprazole có an toàn cho bạn không. Rủi ro có thể xảy ra là tiêu chảy nặng do vi khuẩn hoặc có thể làm tăng nguy cơ gãy xương cổ tay, hông, hoặc cột sống; Bạn có thể dùng thuốc kháng a-xít với esomeprazole. Nếu bạn cảm thấy cần thuốc kháng a-xít, tham khảo ý kiến bác sĩ để được hướng dẫn chọn thuốc và cách dùng; Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ. Bạn có thể tham khảo bảng phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai dưới đây: A= Không có nguy cơ; B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu; C = Có thể có nguy cơ; D = Có bằng chứng về nguy cơ; X = Chống chỉ định; N = Vẫn chưa biết. Tương tác thuốc Thuốc esomeprazole có thể tương tác với thuốc nào? Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ. Dùng thuốc này cùng với thuốc rilpivirine không được khuyến cáo. Bác sĩ của bạn có thể chọn những loại thuốc khác để chữa bệnh cho bạn. Dùng thuốc này cùng với những loại thuốc bên dưới không được khuyến cáo, nhưng có thể cần thiết trong một vài trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng nhau, bác sĩ của bạn có thể thay đổi liều thuốc hoặc mức độ thường xuyên sử dụng một hoặc hai loại thuốc. Thuốc trị virus (Atazanavir, Ketoconazole, Ledipasvir, Mycophenolate Mofetil, Nelfinavir, Posaconazole và Saquinavir); Thuốc trị ung thư (Bosutinib, Dabrafenib, Dasatinib, Erlotinib, Methotrexate, Nilotinib, Pazopanib và Vismodegib); Thuốc trị trầm cảm (Citalopram, Eslicarbazepine Acetate); Thuốc chống kết tập tiểu cầu (Clopidogrel); Thuốc chống thải ghép (Tacrolimus); Thuốc gây mê (Thiopental). Dùng thuốc với bất kỳ thuốc nào dưới đây có thể gia tăng nguy cơ bị tác dụng phụ, nhưng dùng cả 2 loại thuốc có thể là phương pháp điều trị tốt nhất cho bạn. Nếu cả hai loại thuốc cùng được kê, bác sĩ có thể thay đổi liều hoặc mức độ dùng thuốc. Cranberry; Levothyroxine; Risedronate; Warfarin. Thức ăn và rượu bia có tương tác với esomeprazole không? Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá. Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến thuốc esomeprazole? Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là: Tiêu chảy; Đang hoặc có tiền sử hạ magie máu; Loãng xương; Có tiền sử động kinh—Dùng thận trọng vì thuốc có thể làm cho các tình trạng này trầm trọng hơn; Bệnh gan nặng—Dùng thận trọng. Tác dụng có thể gia tăng do đào thải khỏi cơ thể chậm. Tình trạng khẩn cấp/quá liều Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều? Trong trường hợp khẩn cấp, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất. Triệu chứng của quá liều bao gồm: Rối trí/nhầm lẫn; Buồn ngủ; Tầm nhìn mờ; Tim đập nhanh; Buồn nôn; Đổ mồ hôi; Ửng đỏ; Nhức đầu; Khô miệng. Bạn nên làm gì nếu bạn quên một liều? Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định. Giá bán tham khảo : 559.000đ

Bệnh viêm phổi: nguyên nhân từ đâu, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

06/05/2022

Cùng tìm hiểu về bệnh Viêm phổi – Pneumonia : nguyên nhân gây ra , triệu chứng bệnh , điều trị như thế nào , và đặc biệt là chúng ta có thể phòng ngừa như thế nào ?

Viêm Gan: Điều gì khiến bạn có nguy cơ

06/05/2022

Viêm gan, nó có thể được gây ra bởi một số virus. Các loại chính ở Việt nam là A, B và C. Các triệu trúng loại A thường tương tự như vius dạ dày, nhưng hầu hết các trường hợp giải quyết trong vòng một tháng. Viêm gan B và C có thể gây bệnh đột ngột. Tuy nhiên, chúng có thể dẫn đén ung thư gan hoặc nhiễm trùng mãn tính có thể dẫn đến tổn thương gan nghiêm trọng được gọi là xơ gan.

Các bệnh thường gặp ở gan bạn cần nên biết

06/05/2022

Gan là nội tạng lớn nhất trong cơ thể và đóng vai trò vô cùng quan trọng. Nhiệm vụ chính của gan là nhà máy hóa chất của cơ thể, gan làm nhiệm vụ chuyển hoá các chất dinh dưỡng, thanh lọc các độc tố và tổng hợp chất mật, tạo ra các enzym cần thiết cho cơ thế. Tuy nhiên, gan có thể bị mắc nhiều loại bệnh do tác nhân vi khuẩn, virus.   1. Viêm gan B Viêm gan B là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến suy gan, sơ gan, ung thư gan. Viêm gan B có thể xảy ra ở bất kỳ đối tượng nào. Nếu bệnh xảy ra ở người lớn vẫn có thể điều trị để loại bỏ virus viêm gan B dễ dàng. Tuy nhiên, một số trường hợp trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và người lớn nhiễm virus viêm gan B nhưng không thể điều trị khỏi hoàn toàn. Nguyên nhân gây viêm gan B là do virus viêm gan HBV-DNA truyền nhiễm gây bệnh, là loại bệnh lây nhiễm. Người mắc viêm gan B nếu không được hỗ trợ và điều trị kịp thời có nguy cơ cao dẫn đến xơ gan, ung thư gan. Hiện tại chỉ có phương pháp duy nhất là xét nghiệm máu để xác định xem mình có bị bệnh hay không. Viêm gan B có thể lây qua con đường máu, tình dục và mẹ sang con, và sử dụng các vật dùng thiếu vệ sinh như dao cạo, bàn chải... Hiện nay, tiêm vắc xin phòng viêm gan B được coi là phương pháp phòng tránh bệnh hiệu quả nhất. Nếu bệnh đã chuyển sang giai đoạn mãn tính chỉ có thể dùng thuốc để kiểm soát tình trạng virus viêm gan B trong cơ thể. Tổ chức WHO khuyến cáo cần tiêm vacxin phòng viêm gan B đầu tiên càng sớm càng tốt sau khi sinh (trong vòng 24 giờ đầu), tiếp theo là 2 hoặc 3 liều với khoảng thời gian cách nhau tối thiểu là 4 tuần. 2. Suy gan Suy gan gồm 2 dạng là suy gan cấp tính và suy gan mãn tính Suy gan cấp có thể xảy ra đột ngột mà không có bất kỳ triệu chứng nào. Bệnh thường tấn công nhanh và chức năng gan của bệnh sẽ bị mất trong vòng vài ngày hoặc vài tuần. Suy gan mãn tính thường là kết quả của xơ gan, diễn tiến của bệnh chậm, có thể mất vài tháng hoặc vài năm mới xuất hiện triệu chứng của bệnh. Triệu chứng thường gặp của suy gan gồm: Khô, rát hoặc ngứa mắt, móng tay trở nên mỏng và dễ gãy, tóc khô, yếu, mỏng và rơi ra dễ dàng, da khô, cứng khớp, mất ngủ, giấc ngủ không sâu (thức dậy suốt đêm), thiếu năng lượng và thất thường kinh nguyệt ở phụ nữ. 3. Ung thư gan Ung thư gan là bệnh không có nguyên nhân rõ ràng, hiện tại khoa học vẫn chưa đưa ra được nguyên nhân chính xác gây ra bệnh này. Tuy nhiên, tỷ lệ người mắc bệnh ung thư gan cao rơi vào những người bị viêm gan B mãn tính, xơ gan, di truyền, bị bệnh tiểu đường, béo phì. Người bị bệnh ung thư gan thường không có biểu hiện gì trong giai đoạn đầu nhiễm bệnh. Thậm chí đến giai đoạn cuối người bệnh mới có cảm giác mệt mỏi, chán ăn, sụt cân không rõ nguyên nhân. Triệu chứng thường gặp của ung thư gan: Vàng da, vàng mắt là hậu quả của tình trạng tắc nghẽn đường mật gây ra bởi khối u. Muối mật (bilirubin) trào ngược từ trong đường mật vào các xoang gan, đi vào máu và lắng đọng ở da. Vàng da, vàng mắt thường kèm theo phân bạc màu và nước tiểu sẫm màu (như nước vối). Bên cạnh đó, khoảng 30-50% các trường hợp gầy sút cân tại thời điểm chẩn đoán. Đau bụng vùng gan: giai đoạn sớm thì thường đau mơ hồ, không rõ rang, khi đau bụng nhiều thì thường do các biến chứng của tắc mật. Điều đáng nói là người dân vẫn còn chủ quan khi gặp các triệu chứng như đau sườn bụng, mệt mỏi, giảm cân, chán ăn... vì chỉ nghĩ đó là các bệnh bình thường và không đi khám, xét nghiệm dẫn đến không có biện pháp đối phó kịp thời để ngăn chặn diễn biến tình trạng của bệnh. Khách hàng có thể tham khảo gói Tầm soát và phát hiện sớm ung thư gan tại Phòng khám đa khoa Biển Việt. 4. Xơ gan Xơ gan là bệnh mà các mô tế bào khỏe được thay bằng mô sẹo làm giảm hoặc mất hoàn toàn chức năng của gan. Các nguyên nhân thường gây ra xơ gan bao gồm sử dụng các chất kích thích đặc biệt là rượu bia, do gan nhiễm mỡ và do virus viêm gan gây ra. Xơ gan ở giai đoạn đầu thường không có triệu chứng gì, về sau tùy thuộc vào từng mức độ mà có thể xuất hiện các biểu hiện của hội chứng suy tế bào gan, hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa, bệnh nhân mệt mỏi, kém ăn, vàng da, da sạm, dễ chảy máu cam, chảy máu chân răng, phù, cổ trướng, suy giảm chức năng tình dục..., nặng hơn có những biến chứng như nôn ra máu và đi ngoài phân đen do vỡ hoặc giãn tĩnh mạch thực quản, hôn mê gan, suy thận, các biểu hiện nhiễm khuẩn hoặc do xơ gan ung thư hóa... Hiện nay, các tổn thương trong xơ gan chưa có biện pháp điều trị triệt để nhưng hoàn toàn có thể ngăn cản và làm chậm quá trình phát triển của nó nếu được điều trị một cách thích hợp. 5. Gan nhiễm mỡ Gan nhiễm mỡ là tình trạng lượng mỡ tích tụ trong gan chiếm quá 5% trọng lượng của gan, đây là bệnh thường gặp trong lối sống hiện đại. Gan nhiễm mỡ được chia làm hai nhóm: gan nhiễm mỡ do rượu và không do rượu. Ở cả hai nhóm người ta đều nhận thấy các tế bào gan chứa đầy các hạt mỡ. Gan nhiễm mỡ do rượu là một giai đoạn trong quá trình tiến triển của bệnh gan do rượu. Nếu không điều trị tốt sẽ dẫn đến viêm và xơ gan rượu. Nguyên nhân phát sinh bệnh gan nhiễm mỡ thường do ăn uống không hợp lý, béo phì, tâm lý căng thẳng, sự thay đổi lối sống quá nhanh, gặp nhiều khó khăn. Tất cả những vấn đề này sẽ ảnh hưởng đến chức năng của gan và gây ra những hội chứng như gan bị suy yếu, gan nhiễm mỡ. Gan nhiễm mỡ chủ yếu ở những người bị béo phì, tiểu đường, mỡ máu cao, người nghiện rượu.... Những người bị hội chứng gan nhiễm mỡ có thể xuất hiện các triệu chứng như: đau cứng cổ và vai, nhức đầu thường xuyên, đau nửa đầu, đau ở vùng bụng, dễ chóng mặt, thiếu năng lượng, mất ngủ, trầm cảm, căng thẳng, rất dễ xúc động, dễ khó chịu, dễ cáu bẩn, cholesterol cao, gan nhiễm mỡ, hội chứng ruột kích thích, vấn đề tuyến giáp, viêm niêm mạc tử cung... Bệnh gan nhiễm mỡ không phải là bệnh nguy hiểm, tuy nhiên nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, gan nhiễm mỡ có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh viêm gan, xơ gan và những biến chứng nguy hiểm. Có đến 20% tỷ lệ người mắc bị bệnh gan nhiễm mỡ sẽ chuyển sang biến chứng xơ gan. Không phải lúc nào những bệnh lý về gan cũng xuất hiện những dấu hiệu rõ ràng. Gan đóng vai trò vô cùng quan trọng vì không chỉ có chức năng lọc máu mà còn sản sinh ra hormon để dự trữ năng lượng. Chính vì vậy, để hạn chế tiến triển của bệnh suy gan, người bệnh cần thường xuyên kiểm tra sức khỏe định kỳ, đồng thời cần tuân theo sự hướng dẫn của bác sĩ để đạt được hiệu quả chữa trị một cách tốt nhất. Hiện nay, Phòng khám đa khoa Biển Việt đang triển khai gói khám sàng lọc gan bao gồm đầy đủ tất cả các xét nghiệm trên, mang đến sự yên tâm và kết quả chính xác cho khách hàng. Khi có những dấu hiệu rối loạn gan hoặc ngay cả khi không hề có triệu chứng nào thì việc chủ động xét nghiệm chức năng gan là việc làm cần thiết để bảo vệ sức khỏe của mình. Khách hàng có thể trực tiếp đến Phòng khám đa khoa Biển Việt qua số điện thoại (02435420311/ 0812217575/ 0912075641) để thăm khám. 6. Thuốc Hepbest ức chế sự nhân lên của virus viêm gan Công dụng (Chỉ định) Tenofovir Alafenamide 25 mg được chỉ định điều trị viêm gan siêu vi B mãn tính ở bệnh nhân xơ gan còn bù Thành phần Mỗi viên nén bao phim chứa: Hoạt chất: Tenofovir Alafenamide 25mg Thuốc được Công ty Dược Phẩm Đất Việt Phân Phối Giá bán 1.200.000 đồng/ hộp ( 30 viên nén) Đặt hàng liên hệ trực tiếp hệ thông bán hàng công ty 0962470011 Hoặc đặt hàng trực tuyến qua đường link sau: https://duocphamdatviet.com/hepbest Liều dùng - Liều thông thường ở người lớn: Liều thông thường là một viên nén HepBest 25mg uống một lần/ngày ngay sau khi ăn. -Liều dùng HepBest ở bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh liều đối với các bệnh nhân suy thận nhẹ, trung bình hoặc nặng. Không sử dụng HepBest – tenofovir alafenamide 25mg ở bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối (thanh thải creatine thấp hơn 15 mL/phút).  - Liều dùng HepBest ở bệnh nhân suy gan: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy chức năng gan nhẹ (chỉ số Child-Pugh A). Không sử dụng HepBest – Tenofovir Alafenamide ở bệnh nhân xơ gan mất bù (chỉ số child-Pugh B hoặc C) Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định) Không cần điều chỉnh liều đối với các bệnh nhân suy thận nhẹ, trung bình hoặc nặng. Không sử dụng HepBest – tenofovir alafenamide 25mg ở bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối (thanh thải creatine thấp hơn 15 mL/phút). Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ) Các phản ứng phụ thường gặp nhất là đau đầu, buồn nôn, và mệt mỏi. Các phản ứng phụ của thuốc sau đây đã được nhận diện với tenofovir alafenamide ở bệnh nhân viêm gan B mãn tính. Các phản ứng phụ được liệt kê dưới đây theo tần suất và hệ cơ quan. Các tần suất được xác định như sau: Rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100 đến <1/10), ít gặp (≥ 1/1.000 đến <1/100), hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến <1/1.000) hoặc rất hiếm gặp (<1/10.000). _ Rối loạn tiêu hóa: Tiêu chảy, nôn mửa, buồn nôn, đau bụng, chướng bụng, đầy hơi _ Rối loạn toàn thân và tại chỗ dùng thuốc: Mệt mỏi _ Rối loạn hệ thần kinh: Nhức đầu chóng mặt. _ Rối loạn da và các tổ chức dưới da: Ngứa, phát ban. _ Rối loạn gan mật: Tăng ALT máu. _ Rối loạn xương và mô liên kết: Đau xương. Đóng gói Hộp 30 viên. Quá liều Nếu dùng quá liều, quan sát bệnh nhân tìm dầu hiệu độc tố. Điều trị dùng quá liều tenofovir alafenamide bằng cách điều trị hỗ trợ theo triệu chứng, quan sát dấu hiệu sống còn và tình trạng lâm sàng. Tenofovir có thể được loại bỏ bằng thẩm tách máu với hệ số phân tách là 54%. Dược lý Thuốc Hepbest chứa hoạt chất tenofovir alafenamide. Tenofovir alafenamide, một chất ức chế men sao chép ngược nucleoside viêm gan B (HBV), được chuyển đổi thành tenofovir, một nucleoside phosphonate (nucleotide) không đồng dạng của adenosine 5′-monophosphate. Mỗi viên có 25 mg tenofovir alafenamide (tương đương với 28 mg tenofovir alafenamide fumarate).

Fudteno thuốc điều trị viêm gan B tốt nhất

06/05/2022

Thuốc Fudteno Một sản phẩm của  Công ty dược phẩm Đông Nam. Với công dụng hiệu quả mà thuốc mang lại đây chính là một lựa chọn dành cho những bệnh nhân viêm gan B và bệnh nhân nhiễm HIV, nhằm giúp chống lại được virus gây bệnh, cũng như là những bệnh cơ hội khi bị nhiễm HIV. Thuốc được sự đánh giá rất cao từ các chuyên gia cũng như là những bệnh nhân đã từng sử dụng thuốc. Viêm gan B là tình trạng sưng tấy hoặc hoại tử tế bào gan cấp hoặc mạn tính, có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng như xơ gan hoặc ung thư gan, bệnh do siêu virus viêm gan B(HBV) gây ra. Hiện nay trên thị trường Fudteno được đánh giá là một trong những thuốc tốt nhất dùng để điều trị viêm gan B mãn tính vì khả năng loại bỏ virus HBV nhanh chóng và gây ra ít tác dụng phụ cho người bệnh. Thuốc hoạt động bằng cách giảm khả năng nhân lên của virus HBV theo cơ chế ngăn chặn các enzym cần thiết cho virus sinh sản. 1. Fudteno chữa viêm gan có tốt không? Viêm gan B chia thành 2 giai đoạn là viêm gan B cấp và mãn tính. Người bị viêm gan B cấp tính thường tự khỏi trong vòng 6 tháng và miễn nhiễm với virus HBV. Thời gian bệnh kéo dài trên 6 tháng được gọi là viêm gan B mạn tính. Hiện nay chưa có thuốc nào chữa khỏi hoàn toàn được viêm gan B mạn tính. Trong 20 năm qua, có rất nhiều loại thuốc được nghiên cứu ra để chữa viêm gan B và ngăn chặn các biến chứng nguy hiểm. Trong đó, Tenofovir disoproxil fumarate (TDF) là thuốc phổ biến có hiệu quả nhất và được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Fudteno được chỉ định cho bệnh nhân mắc VGB mạn tính, số lượng virus viêm gan B cao vượt ngưỡng cho phép, rất dễ biến chứng thành xơ gan hoặc ung thư gan. Fudteno có tác dụng giúp người bệnh kiểm soát diễn biến của bệnh và giảm số lượng virus viêm gan B trong cơ thể. 2. Những điều cần biết về Fudteno? Fudteno có thành phần là Tenofovir disoproxil fumarate 300mg.Từ năm 2008 đến nay, Tenofovir disoproxil fumarate là thuốc phổ biến nhất dùng để điều trị VGB mạn tính vì thuốc dễ sử dụng và tác dụng ức chế virus HBV tốt. Tenofovir Disoproxil Fumarate được cục quản lý dược phẩm và thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) công nhận về hiệu quả sử dụng và độ an toàn đối với người bệnh qua 3 nghiên cứu lâm sàng: Giúp giảm tiến triển của xơ gan, giúp giảm nguy cơ ung thư gan, nguy cơ kháng thuốc xảy ra rất thấp 3. Fudteno có tác dụng gì? - Fudteno được chỉ định trong điều trị viêm gan B mạn tính cho người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên - Fudteno được sử dụng trong dự phòng và điều trị tái hoạt động của virus HBV trên những bệnh nhân được điều trị bằng liệu pháp miễn dịch - Thuốc Fudteno hoạt động bằng cách giảm khả năng nhân lên của virus theo cơ chế ngăn chặn các enzym cần thiết cho virus viêm gan B sinh sản và phát triển. 4. Fudteno dùng như thế nào? - Fudteno dùng theo đường uống, uống 1 viên mỗi ngày. Uống vào thời gian nhất định trong ngày. Uống liên tục trong 48 tuần để đạt hiệu quả tốt nhất. - Nên uống thuốc trong bữa ăn vì thuốc hấp thụ tốt nhất vào lúc no. - Nếu quên 1 liều có thể uống bù ngay sau khi nhớ ra. Nếu nó gần thời gian uống của liều tiếp theo thì bỏ qua liều đã quên và uống tiếp liều tiếp theo. Không uống hai liều cùng một lúc để bù liều đã quên để tránh tình trạng dùng quá liều. - Bệnh nhân suy thận cần điều chỉnh liều dựa trên độ thanh thải creatinin của cơ thể - Bệnh nhân bị suy gan không cần điều chỉnh liều 5. Fudteno chống chỉ định cho những bệnh nhân nào? - Mẫn cảm với các thành phần của thuốc - Chưa có nghiên cứu về khả năng ảnh hưởng của Fudteno đối với phụ nữ có thai và cho con bú. Cần tham khảo ý kiến của bác sĩ khi muốn sử dụng thuốc 6. Tác dụng phụ của Fudteno là gì? Một số tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng TDF là: - Buồn nôn, mất ngủ - Phát ban, đau đầu, tiêu chảy. 7. Fudteno có những cách bào chế nào? Hộp 2, 3,6,10 vỉ x 10 viên, chai 30,60,90,100,250 viên, viên nén bao phim 8. Fudteno bảo quản như thế nào? Bảo quản nơi khô ráo, tránh xa tầm tay trẻ em 9. Fudteno sản xuất ở đâu? Công ty CP sản xuất- thương mại Dược Phẩm Đông Nam 10. Fudteno mua ở đâu? Giá bao nhiêu? Thuốc Fudteno do công ty Dược phẩm Đất Việt nhập khẩu và phân phối Mua hàng trực tiếp tại Công ty: Số 14- LK1-Tổng cục V - Bộ Công An, Xã Tân Triều,Thanh Trì, Hà Nội. Mua hàng trên website: https://duocphamdatviet.com/fudteno-300mg-thuoc-dieu-tri-viem-gan-b-hieu-qua-1  Mua hàng qua số điện thoại hotline: Call/Zalo: 0962470011 để được gặp dược sĩ đại học tư vấn cụ thể và nhanh nhất 11. Kết luận Viêm gan B mãn tính cần điều trị trong một thời gian kéo dài nên người bệnh cần kiên trì chữa bệnh và tuân thủ theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa để ngăn chặn được diễn biến của bệnh, giảm tình trạng tổn thương gan và ổn định sức khoẻ. Fudteno chữa bệnh viêm gan B mãn tính khá tốt và an toàn nên người bệnh có thể sử dụng trong thời gian dài, tuy nhiên,ngoài việc uống thuốc người bệnh cần phải có chế độ ăn uống hợp lý, khoa học, đủ chất, nên hạn chế đồ ăn nhiều dầu mỡ, cay nóng, thực phẩm chứa nhiều chất bảo quản để tránh tạo áp lực cho gan, đồ uống chứa cồn, ga; luyện tập thể dục thao thường xuyên giúp tinh thần sảng khoái. Thường xuyên khám sức khỏe định kỳ để kiểm tra chức năng gan, thận giúp người bệnh theo dõi diễn biến bệnh và khống chế bệnh tốt hơn. 12. Chi tiết về thuốc FUDTENO Công thức: Mỗi viên chứa Tenofovir disoproxil fumarat 30mg Tá dược:  Lactose, Povidon, Primellose, Magnesi stearat, Hydroxypropyl methylcellulose, Polyethylen glycol Trình bày: Vỉ 10 viên, hộp 3 vỉ. Dược động học: Dược động học của Tenofovir dissoproxil fumarat được nghiên cứu trên nhóm người tình nguyện viên khỏe mạnh và bệnh nhân nhiễm HIV – 1. Dược động học của Tenofovir giống nhau ở những nhóm người này. Hấp thu: Teonfovir disoproxil fumarat là một dạng diester tan trong nước của Tenofovir. Sinh khả dụng đường uống khoảng 25%.Ở người nhiễm HIV – 1, sau khi uống liều Tenofovir disoproxil fumarat 300mg, nồng độ tối đa trong huyết tương của Tenofovir (Cmax) đạt được sau 1,0 + 0,4 giờ. Nồng độ tối ta trong huyết tương (Cmax), diện tích dưới đường cong ( AUC) của Tenofovir lần lượt là 296 + 685 ng.hr/ml. Thức ăn có ảnh hưởng đến Cmax của Tenofovir khoảng 1 giờ. Chuyển hóa và thải trừ: Sau khi tiêm tĩnh mạch tenofovir, khoảng 70 – 80 % liều dùng được tái hấp thu từ cực niệu vào huyết tương dưới dạng không đổi tenofovir trong vòng 72 giờ. Sau khi uống liều đơn thông thường, nửa đồi thải trừ của Tenofovir khoảng 17 giờ. Tenofovir được bài tiết qua thận nhờ sụ kết hợp của lọc cầu thận và bài tiết chủ động qua ống thận. Dược lực học: Tenofovir disoproxil fumarat là một chất tượng tụ acyclic nucleoside phosphonatediester của adenosine monophosphat. Tenofovir disoproxil fumarat thủy phân gốc diester tạo thành tenofovir. Sau đó, tenofovir được các enzyme của tế bào biến đổi thành Tenofovir diphosphat. Tenofovir diphosphat ức chế hoạt tính của HIV – 1 bằng cách cạnh tranh liên kết trực tiếp với chất nền tự nhiên doexyadenosin 5’ – triphosphat, và sau đó, sát nhập vào AND của virus gây kết thúc chuỗi AND. Tenofovir diphosphat ức chế polymerase AND a, b và polymerase AND mitochondrial c Chỉ định: Thuốc được chỉ định cho người bệnh viêm gan B và nhiễm HIV. Chống chỉ định: Trẻ em dưới 18 tuổi. Bệnh nhân mẫn cảm với các thành phần của thuốc. Bệnh thận nặng. Bệnh nhân có bạch cầu đa nhân trung tính thấp bất thường (< 0,75 x 109/lít) hay nồng độ hemoglobin bất thường (< 75g/lít) Liều lượng và cách dùng: Uống 1 viên/ngày Uống thuốc trong bữa ăn hoặc khi ăn nhẹ Cơ thể hấp thu thuốc tốt nhất khi uống thuốc lúc no. Khi uống thuốc FUDTENO ăn thức ăn có nhiều chất béo để tăng khả năng hấp thụ thuốc Tác dụng phụ: Các tác dụng phụ thường gặp: ỉa chảy, đau bụng, nôn, chán ăn.Các tác dụng phụ sẽ hết sau vài ngày hoặc vài tuần. Không được tụ ý giảm số viên thuốc hoặc dừng uống thuốc. Các tác dụng phụ nghiêm trọng ( hiếm gặp, nhưng nếu gặp sẽ ảnh hưởng rất xấu đến toàn than, phải đến phòng khám hoặc bệnh viện ngay) Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc Thận trong khi dùng: Để thuốc có công hiệu, người nhiễm HIV cần phải luôn duy trì một nồng độ thuốc cao trong máu, tức là phải uống thuốc thường xuyên, nếu vì lý do nào đó nồng độ thuốc giảm xuống thấp ( do uống thuốc không đều hoặc chữa trị nửa vời) sẽ tạo điều kiện cho việc sản sinh những virus kháng thuốc. FUDTENO không thể tiêu diệt được HIV mà chỉ ngăn chặn sự phát triển của chúng, do vậy, bệnh nhân cần uống thuốc liên tục suốt đời.Đối với tất cả bệnh nhân, nên thận trọng khi dùng FUDTENO. Tương tác thuốc: Cần kiểm soát chức năng thận khi dùng FUDTENO với ganciclovir, valganciclovir. Tương tác thuốc không đáng kể với Methadone. Bảo quản : Nơi khô mát (dưới 25°C), tránh ánh sáng. Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Cách bảo vệ lá gan của mình luôn khỏe mạnh

06/05/2022

Gan là cơ quan chính để thanh lọc độc tố, chuyển hóa thức ăn và dự trữ nhiên liệu dưới nhiều dạng khác nhau. Tất cả mọi thứ chúng ta ăn hoặc uống, kể cả thuốc, đều đi qua gan. Một thực trạng cho thấy lá gan người Việt đang phải làm việc quá sức và không được bảo vệ đúng cách.

11 nguyên nhân có thể gây bệnh gan và mẹo để gan khỏe mạnh

06/05/2022

Rượu, béo phì, tiểu đường... là những tác nhân có thể gây bệnh gan cho bạn. Gan là cơ quan nội tạng lớn nhất của cơ thể và có liên quan tới hơn 500 chức năng khác nhau bao gồm tiêu hóa, trao đổi chất, tích trữ các chất dinh dưỡng và loại bỏ độc tố. Vì vậy cần duy trì sức khỏe gan để đảm bảo sức khỏe chung. Dưới đây là những nguyên nhân có thể gây bệnh cho gan bạn cần biết: 1. Rượu Khi bạn uống rượu, gan bị phân tán các chức năng khác và tập trung chủ yếu vào việc giảm độc tố của cồn. Uống nhiều rượu có thể gây bệnh gan nhiễm mỡ, viêm gan và xơ gan. 2. Béo phì Những người béo phì có xu hướng tích tụ mỡ trong gan gây ra tình trạng gan nhiễm mỡ. Béo phì cũng liên quan tới xơ gan và suy gan. 3. Tiểu đường Tiểu đường làm tăng 50% nguy cơ bệnh gan. Những người bị tiểu đường do kháng insulin có hàm lượng insulin cao trong máu, gây tăng cân vùng bụng. Điều này khiến gan tích tụ mỡ bên trong gây nên bệnh gan nhiễm mỡ. 4. Hấp thu nhiều muối Hấp thu nhiều muối được cho là làm tăng huyết áp, ngoài ra còn có thể gây bệnh gan bằng cách hình thành dịch trong gan (giữ nước) và trướng gan. 5. Hút thuốc Mặc dù hút thuốc không ảnh hưởng trực tiếp tới chức năng gan, các hóa chất độc hại trong thuốc lá làm tăng stress oxy hóa của cơ thể sau khi tới gan, gây ra nhiều tác hại với các tế bào gan. 6. Lạm dụng thuốc Lạm dụng các thuốc không kê đơn và một số loại thuốc kê đơn được cho là có thể gây tổn thương cho gan. Một vài trong số những loại thuốc này bao gồm các thuốc chống trầm cảm, ổn định tâm trạng corticosteroid (được sử dụng để điều trị viêm) và giảm đau. 7. Các chế phẩm bổ sung dinh dưỡng Nghiên cứu chỉ ra rằng các chế phẩm bổ sung dinh dưỡng làm tăng khả năng sản sinh các enzym gan mà khi dư thừa có thể gây tổn thương gan. Một nguyên nhân gây tổn thương gan được biết đến là sử dụng quá liều vitamin A. 8. Sử dụng các loại thuốc thay thế không phù hợp: Bạn có thể sử dụng các phương pháp điều trị thay thế việc dùng thuốc để tránh tác dụng phụ của thuốc. Tuy nhiên các bài thuốc thảo dược cũng có thể gây hại cho gan nếu sử dụng không đúng. 9. Hóa trị Những người phải trải qua hóa trị để điều trị ung thư có thể có nguy cơ bị tổn thương gan do liên quan tới các tác dụng phụ của thuốc. 10. Nhiễm trùng và bệnh tật Viêm gan A, B, C và viêm gan tự miễn tấn công các tế bào gan trực tiếp gây ra viêm. Nếu không được điều trị thích hợp, viêm gan có thể gây xơ gan (xơ và sẹo ở gan) và dần dần có thể gây suy gan. Bệnh lao Mặc dù diễn biến âm thầm về mặt lâm sàng, bệnh lao có thể ảnh hưởng tới gan khi vi khuẩn gây lao thâm nhập vào trong gan và “định cư” tại đây. Trong nỗ lực để chống lại nhiễm trùng, gan phản ứng với các vi khuẩn này dẫn tới hình thành khối u. Tình trạng này được gọi là lao gan. Các nhiễm trùng đường rường ruột gây ra bởi Candida cản trở chức năng thải độc của gan gây ra tổn thương 11. Thuốc trừ sâu và kim loại nặng Tiếp xúc với các hóa chất trong thuốc trừ sâu và kim loại nặng qua hoa quả, rau xanh và các thực phẩm giả có thể cũng gây tổn thương gan. Những độc tố này tích tụ trong gan dần dần dẫn tới tổn thương gan. * Mẹo để có gan khỏe mạnh Duy trì cân nặng bằng cách tránh thực phẩm nhiều chất béo và tập luyện. Tăng cường thực phẩm lành mạnh như ngũ cốc, hoa quả, sản phẩm sữa và rau xanh, hạn chế thực phẩm ăn vặt. Tránh ăn theo sở thích vì có thể khiến gan bị căng thẳng. Tập luyện thường xuyên để đốt cháy chất béo dư thừa nếu bạn bị thừa cân. Trước khi sử dụng bất cứ loại thuốc nào, hãy xem cảnh báo những tác dụng phụ lên gan trên nhãn mác. Sử dụng theo liều khuyến cáo của bác sĩ. Hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn đang dùng nhiều thuốc cho nhiều bệnh khác nhau để hạn chế những tác hại tới gan. Vệ sinh tốt đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa nhiễm trùng do vi-rút. Nhiễm trùng do viêm gan có thể xảy ra qua thực phẩm, nước, máu và các dịch cơ thể khác bị ô nhiễm. Hãy kiểm tra dịch bệnh trước khi bạn đi du lịch. Không dùng chung dao cạo hoặc kim tiêm với bất cứ ai. Bạn có thể tiêm vắc xin phòng viêm gan Uống nhiều nước: Thay vì uống cà phê, trà hoặc các đồ uống có ga, hãy tăng cường nước ép hoa quả và nước lọc. Cách này sẽ giúp thải độc gan cho cơ thể. Cai thuốc: Thuốc lá không chỉ làm tổn thương gan mà còn làm tăng ảnh hưởng độc tố của các thuốc bạn đang sử dụng lên gan. Hạn chế rượu: Bạn càng uống nhiều rượu, gan càng bị tổn thương. Nếu bạn bị tiểu đường hoặc huyết áp cao, hãy đi kiểm tra thường xuyên. Kiểm tra đường huyết, cholesterol vì chúng có thể gây bệnh gan nhiễm mỡ. Thuốc bổ gan Mardekin Mardekin tăng cường chức năng gan, thanh nhiệt giải độc gan trong các trường hợp viêm gan cấp và mãn tính, gan nhiễm mỡ, vàng da, sạm da , nám má do chức năng gan kém. Thành phần Mardekin:  Cardus marianus 100mg atiso 50mg bổ công anh 50mg Diệp hạ châu 50mg vitaminpp: 10mg vitamin b1 : 1mg vitamin b6: 1mg Công dụng Mardekin: giúp thanh nhiệt giải độc, tăng cường chức năng gan trong các trường hợp viêm gan cấp và mãn tính, gan nhiễm mỡ, vàng da, sạm da , nám má do chức năng gan kém . Hỗ trợ bảo vệ gan , giải độc gan , mát gan , lợi mật . Hạn chế tác hại do bia rượu, thuốc kháng sinh gây hại cho gan  Đối tượng sử dụng Mardekin: Người bị viêm gan , gan nhiễm mỡ , men gan cao, viêm gan virut B Người chức năng gan kém với các triệu chứng vàng da, mệt mỏi , đau tức hạ sườn phải , ăn uống khó tiêu . Người uống bia rượu nhiều , dùng thuốc kháng sinh dài ngày hại cho gan . Cách dùng Mardekin: Uống sau khi ăn Người lớn: 1 – 2 viên / lần x 2 lần/ ngày Trẻ em > 7 tuổi: uống 1 viên/ lần x 2 lần/ ngày Xuất xứ: Việt Nam. Dạng bào chế: Viên nén Đóng gói: Hộp 2 vỉ x 10 viên Mua hàng ở đâu chất lượng, giá tốt ? Công ty dược phẩm Đất Việt cam kết tất cả các sản phẩm của chúng tôi chính hãng 100%. Quý khách đặt hàng qua website  liên hệ Hotline / zalo : 0962470011 Vận chuyển toàn quốc, giao hàng tận nơi nhanh nhất

Thuốc Cefwin Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus, kháng nấm 

06/05/2022

Dược chất chính: Cefradin TỔNG QUAN Loại thuốc: Kháng sinh cephalosporin thế hệ 1 Dạng thuốc và Hàm lượng: Viên nang: 250 mg, 500 mg. Bột hoặc siro pha dịch treo để uống: 125 mg/5 ml, 250 mg/5 ml. Bột pha tiêm: 250 mg, 500 mg, 1 g, 2 g có chứa natri carbonat hay arginin làm chất trung hòa. Dược lý và Cơ chế tác dụng: Cefradin là một kháng sinh cephalosporin bán tổng hợp. Căn cứ vào hoạt phổ, cefradin được xếp vào loại cephalosporin thế hệ 1. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn. Giống như penicilin, cefradin ức chế sự tổng hợp mucopeptid ở thành tế bào vi khuẩn. Các cephalosporin thế hệ 1 thường có tác dụng in vitro đối với nhiều cầu khuẩn Gram dương, bao gồm Staphylococcus aureus tiết hoặc không tiết penicilinase, các Streptococcus tan máu beta nhóm A (Streptococcus pyogenes); các Streptococcus nhóm B (S. agalactiae) và Streptococcus pneumoniae. Cephalosporin thế hệ 1 có tác dụng hạn chế đối với các vi khuẩn Gram âm, mặc dù một vài chủng Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Proteus mirabilis và Shigella có thể bị ức chế in vitro bởi những thuốc này. Các cephalosporin thế hệ 1 không có tác dụng chống Enterococcus (thí dụ Enterococcus faecalis), Staphylococcus kháng methicilin, Bacteroides fragilis, Citrobacter, Enterobacter, Listeria monocytogenes, Proteus vulgaris, Providencia, Pseudomonas và Serratia. So sánh hiệu lực kháng sinh của cefradin với cephalexin, thì cefradin có tác dụng yếu hơn đối với E. coli, Proteus mirabilis và rất ít tác dụng đối với N. gonorrhoea. Giống như cephalexin, cefradin cũng không có tác dụng đối với Haemophilus influenzae. Cefradin bền vững ở môi trường acid và được hấp thụ gần như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Người lớn khỏe mạnh, chức năng thận bình thường, sau khi uống vào lúc đói, nồng độ đỉnh cefradin huyết thanh đạt 9 microgam/ml với liều 250 mg, 15 - 18 microgam/ml với liều 500 mg và 23,5 - 24,2 microgam/ml với liều 1 g, trong vòng 1 giờ. Nồng độ đỉnh huyết thanh thấp hơn và chậm hơn nếu uống cefradin cùng với thức ăn, tuy tổng lượng thuốc hấp thu không thay đổi. Trong một nghiên cứu ở trẻ em 9 - 14 tuổi có chức năng thận bình thường, nồng độ đỉnh trung bình cefradin huyết thanh đạt được trong vòng 30 phút sau khi uống thuốc dạng dịch treo là 8,2 microgam/ml với liều 125 mg và15,6 microgam/ml với liều 250 mg. Tuy nồng độ đỉnh huyết thanh của thuốc đạt được cao hơn và sớm hơn khi uống dịch treo so với uống viên nang, nhưng không có khác biệt đáng kể về mặt lâm sàng. Sau khi tiêm bắp cho người lớn khỏe mạnh có chức năng thận bình thường, nồng độ đỉnh trung bình của cefradin huyết thanh đạt được trong vòng 1 - 2 giờ là 5,8 - 6,3 microgam/ml với liều tiêm 500 mg và 9,9 - 13,6 microgam/ml với liều tiêm 1 g. Khi tiêm tĩnh mạch liều 1 g cefradin cho người lớn có chức năng thận bình thường, nồng độ huyết thanh của thuốc trung bình là 86 microgam/ml sau 5 phút, 50 microgam/ml sau 15 phút, 26 microgam/ml sau 30 phút, 12 microgam/ml sau 60 phút và 1 microgam/ml sau 4 giờ. Khoảng 6 - 20% cefradin liên kết với protein huyết tương. Nửa đời huyết thanh của cefradin khoảng 0,7 - 2 giờ ở người lớn có chức năng thận bình thường. Trong một nghiên cứu, nửa đời tăng lên đến 8,5 - 10 giờ ở người lớn có độ thanh thải creatinin là 11 - 20 ml/phút và lên đến 60 giờ ở những người có độ thanh thải creatinin thấp hơn 10 ml/phút. Cefradin phân bổ rộng rãi trong các mô và dịch thể, nhưng ít vào dịch não tủy. Ðạt nồng độ điều trị ở mật. Thuốc qua nhau thai vào hệ tuần hoàn thai nhi và tiết với lượng nhỏ vào sữa mẹ. Cefradin bài tiết nguyên dạng trong nước tiểu. Khoảng 60 - 90% hoặc hơn của một liều uống, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch được bài tiết trong vòng 6 giờ ở người bệnh có chức năng thận bình thường. Nồng độ trung bình cefradin trong nước tiểu là 313 microgam/ml ở người lớn có chức năng thận bình thường trong vòng 6 giờ sau khi tiêm bắp 1 liều 500 mg. Cefradin được thải loại bằng thẩm tách máu và thẩm tách màng bụng. Chỉ định: Cefradin được chỉ định để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn da và cấu trúc da, nhiễm khuẩn đường hô hấp kể cả viêm thùy phổi do các cầu khuẩn Gram dương nhạy cảm, nhiễm khuẩn đường tiết niệu kể cả viêm tuyến tiền liệt và nhiều bệnh nhiễm khuẩn nặng và mạn tính khác và để phòng nhiễm khuẩn trong phẫu thuật. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG Liều lượng và cách dùng: Dạng uống: Người lớn: 250 mg - 500 mg, 6 giờ một lần, hoặc 500 mg - 1 g, 12 giờ một lần. Thường giới hạn liều quy định là 4 g/ngày. Trẻ em: 6,25 đến 25 mg/kg thể trọng, 6 giờ một lần. Ðối với trẻ em trên 9 tháng tuổi, liều cả ngày có thể được chia uống cách nhau 12 giờ. Liều tối đa một ngày không được quá 4 g. Dạng tiêm: Người lớn: Tiêm bắp sâu hoặc tiêm tĩnh mạch chậm hoặc tiêm truyền 500 mg - 1 g, 6 giờ một lần. Trẻ em: Trẻ đẻ non và trẻ nhỏ cho tới 1 năm tuổi: Chưa xác định liều. Trẻ em 1 tuổi và lớn hơn: Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch 12,5 - 25 mg/kg thể trọng, 6 giờ một lần. Dự phòng trước, trong và sau khi mổ: Ðối với người mổ đẻ: Tiêm tĩnh mạch 1 g ngay sau khi kẹp cuống rốn và tiêm bắp, hoặc tiêm tĩnh mạch 1 g, 6 hoặc 12 giờ sau liều thứ nhất. Ðối với các người bệnh khác: Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch 1 g, trước khi phẫu thuật 1/2 giờ đến 1,5 giờ và cứ 4 đến 6 giờ một lần, tiêm tiếp 1 g, trong vòng 24 giờ sau phẫu thuật. Nhưng không được dùng quá 8 g/ngày. Chú ý: Liều cao tới 300 mg/kg thể trọng đã được dùng cho các trẻ nhỏ bị ốm nặng mà không có phản ứng không mong muốn rõ rệt. Liều tối đa một ngày không quá 8 g cho trẻ em. Phải giảm liều đối với người bệnh suy thận. Các nhà sản xuất khuyên dùng liều nạp ban đầu là 750 mg, tiếp theo là các liều duy trì 500 mg. Khoảng cách các liều nên như sau:    Độ thanh thải creatinin Khoảng cách dùng > 20 ml/phút 6 - 12 giờ 19 - 15 ml/phút 12 - 24 giờ 14 - 10 ml /phút 24 - 40 giờ 9 - 5 ml/phút 40 - 50 giờ < 5 ml/phút 50 - 70 giờ   TÁC DỤNG PHỤ Tác dụng không mong muốn (ADR): Như đối với cefalotin natri. Thường gặp nhất Phản ứng quá mẫn: Toàn thân: Sốt, phản ứng giống bệnh huyết thanh, phản vệ. Da: Ban da, mày đay. Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin. Thường gặp, ADR > 1/100 Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy, viêm đại tràng màng giả. Máu: Mất bạch cầu hạt, biến chứng chảy máu. Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100 Thận: Hoại tử ống thận cấp sau khi dùng liều quá cao, và thường liên quan đến người cao tuổi, hoặc người có tiền sử suy thận, hoặc dùng đồng thời với các thuốc có độc tính trên thận như các kháng sinh aminoglycosid. Viêm thận kẽ cấp tính. Hiếm gặp, ADR < 1/1000 Gan: Viêm gan, vàng da ứ mật. Toàn thân: Có thể đau ở chỗ tiêm bắp và viêm tĩnh mạch huyết khối sau khi truyền tĩnh mạch thường trên 6 g/ngày và trên 3 ngày. Hướng dẫn cách xử trí ADR: Ngừng thuốc và dùng các thuốc chống dị ứng khi cần. LƯU Ý Chống chỉ định: Trong các trường hợp dị ứng hoặc mẫn cảm với cefradin. Thận trọng: Trước khi bắt đầu điều trị bằng cefradin, phải điều tra kỹ về tiền sử dị ứng của người bệnh với cephalosporin, penicilin hoặc thuốc khác. Khoảng 10% người bệnh mẫn cảm với penicilin cũng có thể dị ứng với các cephalosporin khác, vì vậy phải rất thận trọng khi dùng cefradin cho những người bệnh đó. Cũng phải thận trọng khi dùng cefradin cho người bệnh có cơ địa dị ứng. Phải thận trọng khi dùng cefradin cho người bệnh suy thận và có thể cần phải giảm liều. Phải theo dõi chức năng thận và máu trong khi điều trị, nhất là khi dùng thuốc thời gian dài và với liều cao. Thời kỳ mang thai: Cefradin qua nhau thai rất nhanh trong thời kỳ mang thai. Các cephalosporin thường được coi như an toàn khi dùng cho người mang thai. Thời kỳ cho con bú: Cefradin được tiết vào sữa mẹ với nồng độ thấp. Ba vấn đề có thể xẩy ra cho trẻ đang bú là: Sự thay đổi hệ vi khuẩn ruột, tác động trực tiếp lên trẻ em và ảnh hưởng đến nhận định kết quả cấy vi khuẩn khi cần phải kiểm tra lúc trẻ sốt. Tuy vậy cefradin cũng như như các cephalosporin khác được xếp vào loại có thể dùng khi cho con bú. Tương tác thuốc: Dùng đồng thời probenecid uống sẽ cạnh tranh ức chế bài tiết của đa số các cephalosporin ở ống thận, làm tăng và kéo dài nồng độ của cephalosporin trong huyết thanh. Độ ổn định và bảo quản: Cefradin phải được bảo quản ở nơi mát, tránh ánh sáng tập trung hoặc chiếu thẳng. Viên nang và bột để uống và để tiêm phải được bảo quản trong lọ kín ở nhiệt độ không quá 30 độ C, tốt nhất là từ 15 - 30 độ C. Sau khi pha, dịch treo để uống bền vững trong 7 ngày ở nhiệt độ phòng hoặc 14 ngày ở 2 - 8 độ C. Ðối với bột tiêm bắp hoặc tĩnh mạch, sau khi hòa tan còn giữ hiệu lực trong 2 giờ ở nhiệt độ phòng hoặc 24 giờ trong tủ lạnh 5 độ C. Các dịch truyền cefradin còn giữ hiệu lực trong 10 giờ ở nhiệt độ phòng và 48 giờ ở nhiệt độ lạnh 5 độ C. Nếu để ở lạnh ngay sau khi hòa tan với nước cất vô khuẩn để tiêm ngay, dung dịch trong chai gốc sẽ giữ được hiệu lực tới 6 tuần ở - 20 độ C. Dung dịch sau khi hòa tan thuốc có thể thay đổi màu từ vàng rơm nhạt đến vàng nhưng sự thay đổi màu này không ảnh hưởng gì đến hiệu lực của thuốc. Quá liều và xử trí: Như đối với các penicilin và cephalosporin khác. Giá bán tham khảo : 109.000đ

Thuốc Atizet plus là gì?

06/05/2022

Thuốc Atizet plus là gì? Thông tin thuốc Tên thuốc: Atizet plus Thành phần hoạt chất: Ezetimib 10 mg; Simvastatin 20 mg Nồng độ, hàm lượng: 10 mg, 20 mg Tác dụng, công dụng Tác dụng của thuốc Atizet plus là gì? Hoạt chất simvastatin + ezetimibe được sử dụng cùng với chế độ ăn uống thích hợp để giúp hạ thấp cholesterol “xấu” và chất béo (như LDL, triglyceride) và làm tăng cholesterol “tốt” (HDL) trong máu nhằm giúp giảm nguy cơ bệnh tim và ngăn ngừa đột quỵ và đau tim. Ezetimibe hoạt động bằng cách làm giảm lượng cholesterol bạn hấp thụ từ chế độ ăn uống. Simvastatin thuộc nhóm thuốc “statin.”, hoạt động bằng cách làm giảm lượng cholesterol tạo ra do gan. Ngoài chế độ ăn kiêng thích hợp (ví dụ như chế độ ăn uống ít chất béo cholesterol), thay đổi lối sống khác có thể giúp thuốc phát huy tác dụng tốt hơn bao gồm tập thể dục, giảm cân nếu thừa cân, và ngưng hút thuốc lá. Tham khảo ý kiến bác sĩ của bạn để biết thêm chi tiết. Nhóm sản phẩm Thuốc tim mạch Chỉ định Tăng cholesterol máu: làm giảm lượng cholesterol có trọng lượng phân tử thấp, tăng cholesterol có trọng lượng phân tử cao. Bệnh động mạch vành: Ở bệnh nhân có bệnh động mạch vành kết hợp với tăng cholesterol máu, NASRIX được chỉ định làm giảm nguy cơ tử vong do động mạch vành, giảm nhồi máu cơ tim không gây tử vong, giảm nguy cơ phải tái tạo mạch máu cơ tim, làm chậm quá trình xơ vữa động mạch vành, giảm tạo các thương tổn mới. Chống chỉ định Bệnh nhân mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc Suy gan thận Phụ nữ mang thai và cho con bú Liều dùng Liều dùng thuốc Atizet plus cho người lớn như thế nào? Liều dùng thông thường là 1 – 4 viên/ ngày. Khởi đầu nên dùng ở liều 1 viên/ ngày. Sau 2 tuần, kiểm tra lại nồng độ lipid huyết tương. Nếu cần thiết thì điều chỉnh liều dùng. Khi dùng phối hợp với amiodaron, không nên dùng quá 20 mg simvastatin/ ngày. Liều dùng thuốc Atizet plus cho trẻ em như thế nào? Đọc kỹ hướng dẫn về liều dùng, cách dùng thuốc theo độ tuổi trẻ em trên tờ hướng dẫn sử dụng Cách dùng Nên dùng thuốc Atizet plus như thế nào? Bệnh nhân nên theo một chế độ ăn ít cholesterol khi bắt đầu sử dụng thuốc và tiếp tục theo chế độ ăn uống này trong suốt thời gian điều trị. Liều dùng nên được điều chỉnh theo từng bệnh nhân dựa trên mức độ lipid huyết tương. Nên bắt đầu điều trị với liều thấp nhất mà thuốc có tác dụng, sau đó nếu cần thiết, có thể điều chỉnh liều theo nhu cầu và đáp ứng của từng người bằng cách tăng liều từng đợt cách nhau không dưới 4 tuần và phải theo dõi phản ứng có hại của thuốc, đặc biệt là phản ứng có hại đối với hệ cơ. Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc. Nên làm gì trong trường hợp dùng quá liều? Trong các trường hợp sử dụng thuốc quá liều hay uống quá nhiều thuốc phải cấp cứu, người nhà cần đem theo toa thuốc/lọ thuốc nạn nhân đã uống. Ngoài ra, người nhà cũng cần biết chiều cao và cân nặng của nạn nhân để thông báo cho bác sĩ. Nên làm gì nếu quên một liều? Tốt nhất vẫn là uống thuốc đúng thời gian bác sĩ kê đơn. Uống thuốc đúng thời gian sẽ bảo đảm tác dụng của thuốc được tốt nhất. Thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu, không nên uống bù khi thời gian quá xa cho lần uống tiếp theo. Tác dụng phụ Tác dụng phụ khi dùng thuốc  Atizet plus Dị ứng, phát ban, buồn nôn Táo bón, tiêu chảy, đau bụng Tác dụng phụ có thể không giống nhau tùy vào cơ địa mỗi người. Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc. Lưu ý, thận trọng, cảnh báo Lưu ý trước khi dùng thuốc Atizet plus Tốt nhất cần thông báo đầy đủ cho bác sĩ hoặc dược sĩ về tình trạng của bản thân như tình trạng bệnh hiện tại, tiền sử bệnh, dị ứng, mang thai, cho con bú…. Cần đọc kỹ hướng dẫn trước khi sử dụng thuốc để tránh tác hại của thuốc Lưu ý dùng thuốc Atizet plus khi đang mang thai Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ dùng thuốc khi đang mang thai Tra cứu phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) dưới đây: A = Không có nguy cơ; B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu C = Có thể có nguy cơ; D = Có bằng chứng về nguy cơ; X = Chống chỉ định; N = Vẫn chưa biết. Lưu ý dùng thuốc Atizet plus khi cho con bú Thông thường bác sĩ vẫn khuyên các bà mẹ đang cho con bú không nên uống thuốc. Chính vì vậy người mẹ sẽ phải thật cân nhắc việc dùng thuốc khi đang cho con bú. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng những tờ giấy hướng dẫn sử dụng đi kèm với hộp thuốc. Chú ý các mục “Chống chỉ định” và “Sử dụng trong lúc có thai hoặc cho con bú”. Lưu ý dùng thuốc Atizet plus cho người cao tuổi Thận trọng dùng thuốc với người cao tuổi vì độ nhạy cảm với thuốc ở đối tượng này có thể lớn hơn với người lớn bình thường. Lưu ý chế độ ăn uống khi dùng thuốc  Atizet plus Đọc kỹ lưu ý về chế độ ăn uống trên tờ hướng dẫn. Cần thận trọng trong việc dùng thuốc. Cần đọc kỹ hướng dẫn có trong hộp đựng, hoặc chỉ dẫn của bác sĩ Tương tác thuốc Thuốc Atizet plus có thể tương tác với những thuốc nào? Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết tất cả các loại thuốc theo toa và thuốc không kê toa, vitamin, khoáng chất, các sản phẩm thảo dược và các loại thuốc do các bác sĩ khác kê toa. Hãy luôn tham khảo sự tư vấn của bác sĩ. Thuốc Atizet plus có thể tương tác với thực phẩm, đồ uống nào? Thức ăn, rượu bia và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu bia và thuốc lá Bảo quản thuốc Nên bảo quản thuốc Atizet plus như thế nào? Nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giá bán tham khảo : 130.000đ

HIV lây truyền qua đường nào và lây ở giai đoạn nào?

06/05/2022

HIV/AIDS là căn bệnh thế kỷ hiện vẫn chưa có thuốc điều trị dứt điểm. Hầu hết các bệnh nhân mắc HIV/AIDS thường bị lây qua các con đường: máu, quan hệ tình dục và từ mẹ sang con. 1. HIV/AIDS là gì?   HIV là virus gây hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người. Loại virus này gây tổn thương hệ thống miễn dịch, khiến cơ thể người không còn khả năng chống lại các tác nhân gây bệnh và dẫn tới tử vong. AIDS là giai đoạn cuối cùng của quá trình nhiễm HIV được thể hiện bởi các bệnh: nhiễm trùng cơ hội, ung thư và các căn bệnh liên quan tới rối loạn miễn dịch dẫn đến tử vong. Thời gian chuyển từ HIV sang AIDS tùy thuộc vào hành vi và đáp ứng miễn dịch của từng người. Theo nhiều nghiên cứu, thời gian trung bình là 5 năm. 2. HIV lây qua những con đường nào? Cho đến nay, người ta đã tìm thấy virus HIV trong tinh dịch, dịch âm đạo, máu, các sản phẩm của máu, nước mắt, nước bọt, dịch não tủy, sữa mẹ. Tuy nhiên, chỉ có 3 con đường lây nhiễm virus HIV được xác định: 2.1. HIV lây qua đường máu HIV xâm nhập vào cơ thể qua đường máu và chúng ảnh hưởng trực tiếp lên tế bào lympho T trong máu (phòng tuyến giúp cơ thể chống lại các yếu tố gây hại) và vô hiệu hóa lympho T.Virus HIV lây truyền qua đường máu do: Sử dụng các dụng cụ xuyên chích qua da không được vô khuẩn như dùng bơm kim tiêm, kim xâu tai, kim xăm mình và các dụng cụ sắc nhọn khác. Nguy cơ lây nhiễm liên quan với số lần tiêm chích và sử dụng dụng cụ tiêm chích cho nhiều người. Lây nhiễm HIV trong các cơ sở y tế qua các dụng cụ y tế không được vô trùng. Người chăm sóc bệnh nhân HIV/AIDS bị lây nhiễm HIV qua các vết hở rỉ nước khi tiếp xúc với máu và dịch sinh học của người bệnh. Bị kim tiêm đâm phải tay, dao kéo cứa phải tay, giẫm phải kim dính máu người bệnh,... do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (chủ yếu là nhân viên y tế). Truyền máu hoặc các chế phẩm từ máu mà không được sàng lọc HIV. 2.2. HIV lây truyền qua hoạt động tình dục không an toàn Quan hệ tình dục không an toàn có thể lây nhiễm HIV   HIV lây qua những con đường nào? Virus HIV dễ lây truyền qua đường tình dục. Người mang virus khi quan hệ tình dục sẽ lây truyền HIV cho bạn tình. Tỷ lệ lây nhiễm HIV cho mỗi lần quan hệ tình dục không bảo vệ ước tính là 0,1 – 1%. Tỷ lệ này gia tăng theo tần suất quan hệ. Trong khi đó, quan hệ tình dục với người bị HIV có bảo vệ bằng bao cao su sẽ có độ an toàn lên tới 90 – 95% nếu thực hành đúng cách. Virus HIV lây truyền qua đường tình dục do: Tình dục đường âm đạo. Tình dục đường hậu môn. Tình dục đường miệng: khả năng lây truyền bệnh thấp hơn. Tuy nhiên, nếu trong miệng có vết trầy xước hoặc chảy máu răng mà không biết thì vẫn có khả năng lây nhiễm HIV. 2.3. HIV lây truyền qua đường từ mẹ sang con HIV lây qua những con đường nào? Người mẹ bị nhiễm virus HIV sinh con sẽ có khoảng 30% khả năng lây nhiễm. Trẻ sơ sinh bị nhiễm HIV thường không sống được quá 3 năm. Virus HIV lây truyền qua đường mẹ sang con do: Qua nhau thai khi bé nằm trong bụng mẹ. Qua máu và chất dịch của mẹ khi sinh. Qua sữa mẹ khi mẹ cho con bú. HIV có thể lây truyền từ mẹ sang con 3. HIV lây ở giai đoạn nào?   Các giai đoạn bệnh HIV/AIDS là: Giai đoạn sơ nhiễm (giai đoạn cửa sổ - ARS): trong vòng 1 – 2 tháng sau khi HIV xâm nhập cơ thể, có 40 – 90% bệnh nhân trải qua các triệu chứng giống bệnh cúm như sốt 38 - 40oC, vã mồ hôi, viêm họng, mỏi mệt, đau cơ khớp, sưng nhiều hạch,... Đây là thời điểm virus di chuyển vào trong máu, nhân rộng với số lượng lớn. Các triệu chứng sưng, viêm là phản ứng viêm của hệ miễn dịch. Khoảng 2 – 3 tháng sau khi sơ nhiễm cơ thể bệnh nhân sinh ra kháng thể đặc hiệu và lúc này mới xét nghiệm phát hiện dương tính HIV. Giai đoạn HIV dương tính kéo dài trong khoảng 5 – 10 năm. Giai đoạn nhiễm trùng không triệu chứng: cơ thể bệnh nhân không có triệu chứng bất thường vì chỉ có lượng nhỏ bạch cầu bị tiêu diệt. Virus HIV vẫn tiếp tục phát triển mạnh. Thời gian này kéo dài trong khoảng 5 – 10 năm. Trong giai đoạn này, cơ thể dần chuyển sang giai đoạn nhiễm HIV mãn tính với biểu hiện sưng hạch. Giai đoạn có liên quan đến AIDS: cơ thể dần yếu đi, người bệnh có biểu hiện viêm amidan, viêm xoang, viêm miệng, viêm hầu họng, hay bị mẩn ngứa, phát ban, nấm móng,... Sau vài tháng đến vài năm, người bệnh có biểu hiện sút cân, sốt dai dẳng, nổi hạch, đổ mồ hôi ban đêm, tiêu chảy,... tái đi tái lại, cho thấy hệ miễn dịch đã bắt đầu suy sụp. Giai đoạn bệnh AIDS: giai đoạn cuối cùng của nhiễm HIV, có biểu hiện là các rối loạn liên quan tới suy giảm miễn dịch: nổi hạch toàn thân, sốt kéo dài trên một tháng, tiêu chảy dài, sút cân mạnh (khoảng 10% thể trọng cơ thể). Người bệnh dễ tử vong vì các nhiễm trùng cơ hội như viêm phổi, viêm màng não, viêm ruột, ung thư hạch, ung thư mạch máu,... Về nguy cơ lây truyền, virus HIV có thể lây truyền ở bất kỳ giai đoạn nào trong quá trình nhiễm bệnh. 4. HIV không lây qua đường nào?   HIV có lây qua nước bọt không? HIV có lây qua đường muỗi đốt không? Câu trả lời là không. Người khỏe mạnh sẽ không bị lây nhiễm HIV nếu: Bắt tay, ôm hôn và ăn chung với người bệnh: thành phần của chất dịch trong cơ thể người như nước bọt của người mang virus HIV chỉ có một lượng virus rất nhỏ nên không đủ để phá hủy cơ thể người. Đứng gần người bệnh hắt hơi và ho, mặc chung quần áo, bơi chung bể bơi,... Bị muỗi đốt hoặc côn trùng cắn: virus HIV không sống và sinh sản trong cơ thể muỗi hay côn trùng. 5. Cách phòng tránh lây nhiễm HIV   Các biện pháp phòng tránh lây nhiễm HIV hữu hiệu là: Sống lành mạnh, chung thủy một vợ một chồng, không quan hệ tình dục bừa bãi. Trong trường hợp quan hệ tình dục với người khác cần sử dụng bao cao su đúng cách. Chỉ truyền máu và các chế phẩm máu khi thật cần thiết. Người bệnh chỉ nhận máu và các chế phẩm máu đã thực hiện xét nghiệm HIV. Nhân viên y tế cần đeo găng tay bảo vệ khi truyền máu và khi tiếp xúc với các dịch nôn, máu,... của người bệnh. Không dùng chung bơm kim tiêm, chỉ sử dụng dụng cụ đã tiệt trùng khi phẫu thuật, xăm mình, châm cứu,... Phụ nữ nhiễm HIV không nên có thai, nếu có thai thì không nên sinh con. Trong trường hợp muốn sinh con, người mẹ nên đến cơ sở y tế uy tín để được tư vấn về cách tránh lây nhiễm cho con. Không dùng chung bàn chải đánh răng, dao cạo râu,... với người bệnh.

Thuốc Avonza điều trị và dự phòng phơi nhiễm HIV

06/05/2022

Thuốc Avonza là sản phẩm giúp điều trị và dự phòng phơi nhiễm HIV Thuốc có sự kết hợp giữa 3 loại thuố khác nha là Tenofovir, Lamivudine và Enfavirenz, thuốc giúp làm giảm lượng HIV trong cơ thể để hệ thỗng miễn dịch của cơ thể hoạt động tốt hơn. Qua đó làm giảm nguy cơ biến chứng HIV như ung thư và nhiễm trùng, cải thiện chất lượng cuộc sống của bạn  

Batimed là thuốc gì? Cách sử dụng thuốc

06/05/2022

Nhóm thuốc Khoáng chất và Vitamin Thành phần Vitamin A, D3, E, B1, B2, B6, B5, C, PP... Dạng bào chế Viên nang mềm Dạng đóng gói Hộp 3 vỉ, 6 vỉ, 10 vỉ x 10 viên, hộp 6 vỉ, 12 vỉ, 18 vỉ, 20 vỉ x 5 viên, chai 100 viên, 200 viên Sản xuất Công ty cổ phần SX - TM Dược phẩm Đông Nam - VIỆT NAM Số đăng ký VD-5576-08   Tác dụng của Batimed Trên mắt: vitamin A có vai trò quan trọng tạo sắc tố võng mạc giúp điều tiết mắt, mắt nhìn được trong điều kiện thiếu ánh sáng. - Cơ chế: trong bóng tối vitamin A(cis-retinal) kết hợp với protein là opsin tạo nên sắc tố võng mạc rhodópin là sắc tố nhạy cảm với ánh sáng có cường độ thấp giúp mắt nhìn được trong điều kiện thiếu ánh sáng. KHi ra ánh sáng, rhodopsin lại phân huỷ giải phóng ra opsin và trans-retinal. Sau đó, trans-retinal lại chuyển thành dạng cis-retinal. Do đó nếu cơ thể thiếu vitamin A, khả năng nhìn trong tối giảm gây bệnh quáng gà, nếu không điều trị kịp thời sẽ mù loà. Trên da và niêm mạc: Vitamin A rất cần cho quá trình biệt hoá các tế bàobiểu mô ở da và niêm mạc, có vai trò bảo vệ sự toàn vẹn của cơ cấu và chức năng của biểu mô khắp cơ thể, nhất là biểu mô trụ của nhu mô mắt. Vitamin A làm tăng tiết chất nhầy và ức chế sự sừng hoá. Khi thiếu vitamin A, quá trình tiết chất nhày bị giảm hoặc mất, biểu mô sẽ bị teo và thay vào đó là các lớp keratin dày lên làm da trở lên khô, nứt nẻ và sần sùi. Trên xương: vitamin A có vai trò giúp cho sự phát triển xương và tham gia vào quá trình phát triển cơ thể, đặc biệt ở trẻ em. Nếu thiếu vitamin A trẻ em sẽ còi xương, chậm lớn. Trên hệ miễn dịch: vitamin A giúp phát triển lách và tuyến ức là 2 cơ quan tạo ra lympho bào có vai trò miễn dịch của cơ thể,tăng tổng hợp các protein miễn dịch. Trong thời gian gần đây, có nhiều nghiên cứu chứng minh vitamin A và tiền chất caroten có tác dụng chống oxy hóa và tăng sức đề kháng của cơ thể. Khi thiếu vitamin A cơ thể dễ bị nhiễm khuẩn và dễ nhạy cảm với các tác nhân gay ung thư. Khi thiếu vitamin A còn dễ tổn thương đường hô hấp, tiết niệu, sinh dục và thiếu máu nhược sắc. Chỉ định khi dùng Batimed Trẻ em chậm lớn, mắc bệnh nhiễm khuẩn hô hấp.Quáng gà, khô mắt, rối loạn nhìn màu mắt.Bệnh vẩy cá , bệnh trứng cá, chứng tóc khô dễ gãy, móng chân, móng tay bị biến đổi. Hội chứng tiền kinh, rối loạn mãn kinh, xơ teo âm hộ.Chứng mất khứu giác, viêm mũi họng mãn, điếc do nhiễm độc, ù tai.Nhiễm khuẩn hô hấp, tiêu hóa, phòng thiếu hụt Vitamin A ở người mới ốm dậy, phụ nữ cho con bú, cường giáp. Cách dùng Batimed - Nhu cầu hằng ngày của trẻ em là 400 microgam (1330 đvqt), và của người lớn là 600 microgam (2000 đvqt) (theo Viện Dinh dưỡng Việt Nam).- Thiếu vitamin A và hậu quả của nó là một vấn đề lớn ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam và trẻ em là những người đặc biệt dễ bị tác hại. Hàng năm, ở Việt Nam có chiến dịch cho trẻ em uống vitamin A trên quy mô toàn quốc. Những yếu tố chính làm cho tình trạng thiếu vitamin A xuất hiện là: chế độ ăn nghèo vitamin A, nhiễm khuẩn (đặc biệt là sởi, bệnh hô hấp cấp) và ỉa chảy.- Chương trình Tiêm chủng mở rộng của Tổ chức Y tế Thế giới khuyên nên cho trẻ 6 tháng tuổi uống thêm 100.000 đơn vị; liều này có tác dụng bảo vệ cho đến khi trẻ được tiêm phòng sởi vào lúc 9 tháng tuổi, và vào lúc này có thể cho trẻ ở những vùng có nguy cơ cao uống thêm một liều nữa. Ngoài ra, theo Chương trình chăm sóc sức khỏe, nên cho trẻ từ 1 đến 5 tuổi cứ 3 – 6 tháng một lần uống một liều 200.000 đơn vị. Tổ chức Y tế Thế giới cũng khuyến dụ cho người mẹ uống 200.000 đơn vị ngay sau lúc sinh hoặc trong vòng 2 tháng sau khi sinh.- Có thể uống vitamin A hằng ngày với liều thấp hoặc có thể uống liều cao hơn nhưng phải cách quãng, thời gian cách nhau tùy theo liều uống nhiều hay ít để tránh liều gây ngộ độc cấp hay mạn tính.Liều thường dùng cho người lớn và thiếu niên- Phòng ngừa thiếu vitamin A (uống hàng ngày):Nam: 800 – 1000 microgam (2665 – 3330 đvqt).Nữ: 800 microgam (2665 đvqt).- Người mang thai: 800 – 900 microgam (2665 – 3000 đvqt).- Người cho con bú: 1200 – 1300 microgam (4000 – 4330 đvqt).Liều thường dùng cho trẻ emPhòng ngừa thiếu vitamin A (uống hàng ngày):Từ khi sinh đến 3 tuổi: 375 – 400 microgam (1250 – 1330 đvqt).4 – 6 tuổi: 500 microgam (1665 đvqt).7 – 10 tuổi: 700 microgam (2330 đvqt).Ðiều trị và phòng ngừa thiếu vitamin A có thể uống liều cao cách quãng như sau:- Phòng ngừa thiếu vitamin A: Uống vitamin A (dạng dầu hay dạng nước, dạng nước thường được ưa chuộng hơn). Có thể tiêm bắp chế phẩm vitamin A dạng tan trong nước (dạng tan trong dầu được hấp thu kém). Ðể đề phòng bệnh khô mắt gây mù loà thì cứ 3 – 6 tháng một lần uống một liều tương đương với 200.000 đơn vị. Trẻ dưới 1 tuổi uống liều bằng một nửa liều trên.- Ðiều trị thiếu vitamin A: Ðể điều trị bệnh khô mắt thì sau khi chẩn đoán phải cho uống ngay lập tức 200.000 đơn vị vitamin A. Ngày hôm sau cho uống thêm một liều như thế. Sau hai tuần cho uống thêm một liều nữa. Nếu người bệnh bị nôn nhiều hay bị ỉa chảy nặng thì có thể tiêm bắp 100.000 đơn vị vitamin A dạng tan trong nước. Trẻ em dưới 1 tuổi dùng liều bằng nửa liều trên.- Ðối với bệnh xơ gan nguyên phát do mật hay bệnh gan mạn tính có ứ mật: Thường cho người bệnh uống thêm vitamin A vì những người này thường bị thiếu hụt vitamin A.- Một số bệnh về da: Thuốc bôi vitamin A được dùng để điều trị bệnh trứng cá hay vẩy nến; ngoài ra còn dùng phối hợp với vitamin D để điều trị một số bệnh thông thường của da kể cả loét trợt. Thận trọng khi dùng Batimed Khi dùng liều cao kéo dài, cần điều trị từng đợt, dùng 6 tuần, nghỉ 2 tuần. Thận trọng ở phụ nữ có thai. - Không được dùng với các thuốc khác có chứa vitamin A. - Viên: tránh dùng cho người mẫn cảm với tartiazin và/hoặc acid acetylsalicylic. - Khi có thai không được dùng quá 6000UI/ngày. Dùng liều cao vitamin A gây dị dạng bào thai. Không dùng liều cao với người đang nuôi con bú, không vượt quá 6000UI/ngày (kể cả trong khẩu phần ăn). Chống chỉ định với Batimed Dùng đồng thời với dầu parafin. Người bệnh thừa vitamin A. Nhạy cảm với vitamin A hoặc thành phần khác trong chế phẩm. Tương tác thuốc của Batimed Neomycin, cholestyramin, parafin lỏng làm giảm hấp thu vitamin A. Các thuốc uống tránh thai có thể làm tăng nồng độ vitamin A trong huyết tương và có tác dụng không thuận lợi cho sự thụ thai. Ðiều này giải thích vì sao đôi khi khả năng thụ thai bị giảm trong thời gian ngay sau khi ngừng dùng thuốc tránh thai steroid. Vitamin A và isotretinoin dùng đồng thời thì có thể dẫn đến tình trạng như dùng vitamin A quá liều. Cần tránh dùng đồng thời hai thuốc trên như tránh dùng vitamin A liều cao. Tác dụng phụ của Batimed Thường do quá liều, ngừng dùng thuốc. Phải tôn trọng liệu trình và khoảng cách giữa các đợt dùng thuốc (không được dùng quá 100.000UI/lần). Quá liều khi dùng Batimed Cấp tính với liều vượt quá 150.000UI ở trẻ em, 100.000UI ở người lớn. Biểu hiện: rối loạn têu hóa, (chán ăn, nôn, ỉa chảy), nhức đầu, tăng áp lực nội sọ, phù nhú thị giác, rối loạn tâm thần (lú lẫn, mê sảng) dễ kích động, co giật, tróc vẩy da. Hàm lượng Retinol huyết tương 150mcg/100ml. Mãn tính, nếu dùng: Trẻ mới đẻ: 10000 UI/24 giờ, từ 1–3 tháng. Trẻ em: 10000–30000UI/24 giờ, từ 2–6 tháng. Người lớn: 50000–100000 UI/24 giờ, từ 2–6 tháng. Biểu hiện: mỏng, mảnh, khô giòn da–lông, móng, niêm mạc môi, lợi nứt nẻ-tăng áp lực nội sọ, nhức đầu, phù nhú thị giác, song thị, rung giật nhãn cầu, sợ ánh sáng, dễ kích động, rối loạn giấc ngủ, đau xương khớp, đau cơ, chán ăn, buồn nôn, gan lách to, xơ gan. Trẻ em dày lớp vỏ xương ở xương dài, hàn sớm đầu xương (phồng dưới da, nhạy cảm đau đầu chi). Cần sử dụng theo hướng dẫn của thầy thuốc. Bảo quản Batimed Vitamin A không bền vững, cần bảo vệ tránh ánh sáng và không khí. Các chế phẩm vitamin A cần bảo quản ở nhiệt độ dưới 400C, tốt nhất là 15 – 300C; nút kín, tránh không khí và ánh sáng, không để đông lạnh.   Giá Tham Khảo: 160.000đ

Hotline
0912075641
Hotline
0962470011
popup

Số lượng:

Tổng tiền: