-
-
-
Tổng tiền thanh toán:
-
Thuốc Fudteno Một sản phẩm của Công ty dược phẩm Đông Nam. Với công dụng hiệu quả mà thuốc mang lại đây chính là một lựa chọn dành cho những bệnh nhân viêm gan B và bệnh nhân nhiễm HIV, nhằm giúp chống lại được virus gây bệnh, cũng như là những bệnh cơ hội khi bị nhiễm HIV. Thuốc được sự đánh giá rất cao từ các chuyên gia cũng như là những bệnh nhân đã từng sử dụng thuốc. Viêm gan B là tình trạng sưng tấy hoặc hoại tử tế bào gan cấp hoặc mạn tính, có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng như xơ gan hoặc ung thư gan, bệnh do siêu virus viêm gan B(HBV) gây ra. Hiện nay trên thị trường Fudteno được đánh giá là một trong những thuốc tốt nhất dùng để điều trị viêm gan B mãn tính vì khả năng loại bỏ virus HBV nhanh chóng và gây ra ít tác dụng phụ cho người bệnh. Thuốc hoạt động bằng cách giảm khả năng nhân lên của virus HBV theo cơ chế ngăn chặn các enzym cần thiết cho virus sinh sản. 1. Fudteno chữa viêm gan có tốt không? Viêm gan B chia thành 2 giai đoạn là viêm gan B cấp và mãn tính. Người bị viêm gan B cấp tính thường tự khỏi trong vòng 6 tháng và miễn nhiễm với virus HBV. Thời gian bệnh kéo dài trên 6 tháng được gọi là viêm gan B mạn tính. Hiện nay chưa có thuốc nào chữa khỏi hoàn toàn được viêm gan B mạn tính. Trong 20 năm qua, có rất nhiều loại thuốc được nghiên cứu ra để chữa viêm gan B và ngăn chặn các biến chứng nguy hiểm. Trong đó, Tenofovir disoproxil fumarate (TDF) là thuốc phổ biến có hiệu quả nhất và được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Fudteno được chỉ định cho bệnh nhân mắc VGB mạn tính, số lượng virus viêm gan B cao vượt ngưỡng cho phép, rất dễ biến chứng thành xơ gan hoặc ung thư gan. Fudteno có tác dụng giúp người bệnh kiểm soát diễn biến của bệnh và giảm số lượng virus viêm gan B trong cơ thể. 2. Những điều cần biết về Fudteno? Fudteno có thành phần là Tenofovir disoproxil fumarate 300mg.Từ năm 2008 đến nay, Tenofovir disoproxil fumarate là thuốc phổ biến nhất dùng để điều trị VGB mạn tính vì thuốc dễ sử dụng và tác dụng ức chế virus HBV tốt. Tenofovir Disoproxil Fumarate được cục quản lý dược phẩm và thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) công nhận về hiệu quả sử dụng và độ an toàn đối với người bệnh qua 3 nghiên cứu lâm sàng: Giúp giảm tiến triển của xơ gan, giúp giảm nguy cơ ung thư gan, nguy cơ kháng thuốc xảy ra rất thấp 3. Fudteno có tác dụng gì? - Fudteno được chỉ định trong điều trị viêm gan B mạn tính cho người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên - Fudteno được sử dụng trong dự phòng và điều trị tái hoạt động của virus HBV trên những bệnh nhân được điều trị bằng liệu pháp miễn dịch - Thuốc Fudteno hoạt động bằng cách giảm khả năng nhân lên của virus theo cơ chế ngăn chặn các enzym cần thiết cho virus viêm gan B sinh sản và phát triển. 4. Fudteno dùng như thế nào? - Fudteno dùng theo đường uống, uống 1 viên mỗi ngày. Uống vào thời gian nhất định trong ngày. Uống liên tục trong 48 tuần để đạt hiệu quả tốt nhất. - Nên uống thuốc trong bữa ăn vì thuốc hấp thụ tốt nhất vào lúc no. - Nếu quên 1 liều có thể uống bù ngay sau khi nhớ ra. Nếu nó gần thời gian uống của liều tiếp theo thì bỏ qua liều đã quên và uống tiếp liều tiếp theo. Không uống hai liều cùng một lúc để bù liều đã quên để tránh tình trạng dùng quá liều. - Bệnh nhân suy thận cần điều chỉnh liều dựa trên độ thanh thải creatinin của cơ thể - Bệnh nhân bị suy gan không cần điều chỉnh liều 5. Fudteno chống chỉ định cho những bệnh nhân nào? - Mẫn cảm với các thành phần của thuốc - Chưa có nghiên cứu về khả năng ảnh hưởng của Fudteno đối với phụ nữ có thai và cho con bú. Cần tham khảo ý kiến của bác sĩ khi muốn sử dụng thuốc 6. Tác dụng phụ của Fudteno là gì? Một số tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng TDF là: - Buồn nôn, mất ngủ - Phát ban, đau đầu, tiêu chảy. 7. Fudteno có những cách bào chế nào? Hộp 2, 3,6,10 vỉ x 10 viên, chai 30,60,90,100,250 viên, viên nén bao phim 8. Fudteno bảo quản như thế nào? Bảo quản nơi khô ráo, tránh xa tầm tay trẻ em 9. Fudteno sản xuất ở đâu? Công ty CP sản xuất- thương mại Dược Phẩm Đông Nam 10. Fudteno mua ở đâu? Giá bao nhiêu? Thuốc Fudteno do công ty Dược phẩm Đất Việt nhập khẩu và phân phối Mua hàng trực tiếp tại Công ty: Số 14- LK1-Tổng cục V - Bộ Công An, Xã Tân Triều,Thanh Trì, Hà Nội. Mua hàng trên website: https://duocphamdatviet.com/fudteno-300mg-thuoc-dieu-tri-viem-gan-b-hieu-qua-1 Mua hàng qua số điện thoại hotline: Call/Zalo: 0962470011 để được gặp dược sĩ đại học tư vấn cụ thể và nhanh nhất 11. Kết luận Viêm gan B mãn tính cần điều trị trong một thời gian kéo dài nên người bệnh cần kiên trì chữa bệnh và tuân thủ theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa để ngăn chặn được diễn biến của bệnh, giảm tình trạng tổn thương gan và ổn định sức khoẻ. Fudteno chữa bệnh viêm gan B mãn tính khá tốt và an toàn nên người bệnh có thể sử dụng trong thời gian dài, tuy nhiên,ngoài việc uống thuốc người bệnh cần phải có chế độ ăn uống hợp lý, khoa học, đủ chất, nên hạn chế đồ ăn nhiều dầu mỡ, cay nóng, thực phẩm chứa nhiều chất bảo quản để tránh tạo áp lực cho gan, đồ uống chứa cồn, ga; luyện tập thể dục thao thường xuyên giúp tinh thần sảng khoái. Thường xuyên khám sức khỏe định kỳ để kiểm tra chức năng gan, thận giúp người bệnh theo dõi diễn biến bệnh và khống chế bệnh tốt hơn. 12. Chi tiết về thuốc FUDTENO Công thức: Mỗi viên chứa Tenofovir disoproxil fumarat 30mg Tá dược: Lactose, Povidon, Primellose, Magnesi stearat, Hydroxypropyl methylcellulose, Polyethylen glycol Trình bày: Vỉ 10 viên, hộp 3 vỉ. Dược động học: Dược động học của Tenofovir dissoproxil fumarat được nghiên cứu trên nhóm người tình nguyện viên khỏe mạnh và bệnh nhân nhiễm HIV – 1. Dược động học của Tenofovir giống nhau ở những nhóm người này. Hấp thu: Teonfovir disoproxil fumarat là một dạng diester tan trong nước của Tenofovir. Sinh khả dụng đường uống khoảng 25%.Ở người nhiễm HIV – 1, sau khi uống liều Tenofovir disoproxil fumarat 300mg, nồng độ tối đa trong huyết tương của Tenofovir (Cmax) đạt được sau 1,0 + 0,4 giờ. Nồng độ tối ta trong huyết tương (Cmax), diện tích dưới đường cong ( AUC) của Tenofovir lần lượt là 296 + 685 ng.hr/ml. Thức ăn có ảnh hưởng đến Cmax của Tenofovir khoảng 1 giờ. Chuyển hóa và thải trừ: Sau khi tiêm tĩnh mạch tenofovir, khoảng 70 – 80 % liều dùng được tái hấp thu từ cực niệu vào huyết tương dưới dạng không đổi tenofovir trong vòng 72 giờ. Sau khi uống liều đơn thông thường, nửa đồi thải trừ của Tenofovir khoảng 17 giờ. Tenofovir được bài tiết qua thận nhờ sụ kết hợp của lọc cầu thận và bài tiết chủ động qua ống thận. Dược lực học: Tenofovir disoproxil fumarat là một chất tượng tụ acyclic nucleoside phosphonatediester của adenosine monophosphat. Tenofovir disoproxil fumarat thủy phân gốc diester tạo thành tenofovir. Sau đó, tenofovir được các enzyme của tế bào biến đổi thành Tenofovir diphosphat. Tenofovir diphosphat ức chế hoạt tính của HIV – 1 bằng cách cạnh tranh liên kết trực tiếp với chất nền tự nhiên doexyadenosin 5’ – triphosphat, và sau đó, sát nhập vào AND của virus gây kết thúc chuỗi AND. Tenofovir diphosphat ức chế polymerase AND a, b và polymerase AND mitochondrial c Chỉ định: Thuốc được chỉ định cho người bệnh viêm gan B và nhiễm HIV. Chống chỉ định: Trẻ em dưới 18 tuổi. Bệnh nhân mẫn cảm với các thành phần của thuốc. Bệnh thận nặng. Bệnh nhân có bạch cầu đa nhân trung tính thấp bất thường (< 0,75 x 109/lít) hay nồng độ hemoglobin bất thường (< 75g/lít) Liều lượng và cách dùng: Uống 1 viên/ngày Uống thuốc trong bữa ăn hoặc khi ăn nhẹ Cơ thể hấp thu thuốc tốt nhất khi uống thuốc lúc no. Khi uống thuốc FUDTENO ăn thức ăn có nhiều chất béo để tăng khả năng hấp thụ thuốc Tác dụng phụ: Các tác dụng phụ thường gặp: ỉa chảy, đau bụng, nôn, chán ăn.Các tác dụng phụ sẽ hết sau vài ngày hoặc vài tuần. Không được tụ ý giảm số viên thuốc hoặc dừng uống thuốc. Các tác dụng phụ nghiêm trọng ( hiếm gặp, nhưng nếu gặp sẽ ảnh hưởng rất xấu đến toàn than, phải đến phòng khám hoặc bệnh viện ngay) Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc Thận trong khi dùng: Để thuốc có công hiệu, người nhiễm HIV cần phải luôn duy trì một nồng độ thuốc cao trong máu, tức là phải uống thuốc thường xuyên, nếu vì lý do nào đó nồng độ thuốc giảm xuống thấp ( do uống thuốc không đều hoặc chữa trị nửa vời) sẽ tạo điều kiện cho việc sản sinh những virus kháng thuốc. FUDTENO không thể tiêu diệt được HIV mà chỉ ngăn chặn sự phát triển của chúng, do vậy, bệnh nhân cần uống thuốc liên tục suốt đời.Đối với tất cả bệnh nhân, nên thận trọng khi dùng FUDTENO. Tương tác thuốc: Cần kiểm soát chức năng thận khi dùng FUDTENO với ganciclovir, valganciclovir. Tương tác thuốc không đáng kể với Methadone. Bảo quản : Nơi khô mát (dưới 25°C), tránh ánh sáng. Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Gan là cơ quan chính để thanh lọc độc tố, chuyển hóa thức ăn và dự trữ nhiên liệu dưới nhiều dạng khác nhau. Tất cả mọi thứ chúng ta ăn hoặc uống, kể cả thuốc, đều đi qua gan. Một thực trạng cho thấy lá gan người Việt đang phải làm việc quá sức và không được bảo vệ đúng cách.
Mùa hè dễ bùng phát nhiều loại dịch bệnh nguy hiểm, trong đó có bệnh tiêu chảy cấp. Nếu không biết cách phòng tránh và xử lý kịp thời, bệnh có thể gây nguy hiểm, đặc biệt với trẻ em và người già. 1. Bệnh tiêu chảy cấp là gì? Tiêu chảy cấp là bệnh lý về đường tiêu hóa thường gặp, là tình trạng số lần đi đại tiện tăng lên bất thường, phân loãng hoặc như nước, đôi khi có kèm theo niêm dịch, máu… Người bệnh khi bị tiêu chảy nặng thường dẫn đến mất nước, nếu không được bổ sung kịp thời sẽ kéo theo các hệ lụy như dung lượng máu giảm thấp, khiến cơ thể choáng váng, thậm chí nguy hiểm đến tính mạng. 2. Vì sao mùa hề dễ bị tiêu chảy cấp? Mùa hè, thời tiết nắng nóng tạo điều kiện thuận lợi cho ruồi, muỗi, chuột, gián, kiến... sinh sôi càng làm mầm bệnh dễ lây lan, đặc biệt là ở những khu vực dân cư đông người, sử dụng chung nguồn nước ăn uống, sinh hoạt không đảm bảo vệ sinh. Bện cạnh đó, vào mùa hè, mọi người thường có thói quen sử dụng kem, nước đá, các loại thức uống giải khát ở vỉa hè, dọc đường không đảm bảo vệ sinh rất dễ nhiễm độc, gây tiêu chảy. Mặt khác, mùa nắng nóng thực phẩm rất dễ hỏng (cả thực phẩm tươi sống, cả thực phẩm chín) nếu không được bảo quản tốt, ăn phải các loại thực phẩm này rất dễ bị ngộ độc thực phẩm gây tiêu chảy cấp. 3. Biến chứng nguy hiểm của tiêu chảy cấp Khi bị tiêu chảy cấp, người bệnh đại tiện nhiều lần trong ngày, có thể kèm theo sốt cao, bị đầy bụng, ăn kém hoặc bỏ ăn, nôn kéo theo đó là triệu chứng đổ mồ hôi lạnh, lừ đừ, mệt mỏi. Tình trạng này kéo dài sẽ khiến người bệnh nhanh chóng bị mất nước, điện giải (môi khô, mắt trũng, khát nước), suy tuần hoàn, truỵ tim mạch thậm chí tử vong nhanh nếu không được kịp thời. Tình trạng đầy bụng, chán ăn của người bệnh tiêu chảy cấp kéo dài làm giảm sức đề kháng, dễ bị nhiễm trùng (với trẻ sẽ ảnh hưởng lớn đến sự phát triển). Với tiêu chảy cấp, nếu không xử trí kịp thời, nguy cơ trụy tim mạch rất có khả năng xảy ra, đặc biệt là trẻ em, người cao tuổi, người có sức khỏe yếu. 4. Cách phòng tránh bệnh tiêu chảy cấp Bệnh tiêu chảy có khả năng lây lan rất nhanh và gây thành dịch lớn, có rất nhiều người, nhất là trẻ em đã tử vong do căn bệnh này. Vì vậy, chúng ta cần nâng cao công tác phòng chống và nghiêm túc thực hiện: Đẩy mạnh vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường: rửa tay bằng xà phòng hàng ngày, nhất là trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh, giữ gìn vệ sinh môi trường sạch sẽ, tránh tiếp xúc với vùng đang có dịch. Thực hiện đảm bảo an toàn thực phẩm: Thực hiện ăn chín, uống sôi, không ăn rau sống, tiết canh, chỉ sử dụng thực phẩm tươi mới, không tập trung ăn uống nơi đông người tránh việc bệnh lây lan… Khi phát hiện bản thân hay người thân có những dấu hiệu bất thường về tiêu chảy cấp, cần đưa ngay người bệnh đến cơ sở y tế để được các bác sĩ thăm khám và chăm sóc kịp thời. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc có thắc mắc cần giải đáp về nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy cấp cũng như cách phòng tránh bệnh, vui lòng liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ: 5. Phòng khám đa khoa Biển Việt Địa chỉ: Số 18, Nhà Vườn 1, Tổng Cục 5, Bộ Công An, Tân Triều, Thanh Trì, Hà Nội. Điện thoại: 02435420311/ 0812217575/ 0912075641 6. Lufogel điều trị tiêu chảy cấp và mãn tính ở trẻ con và người lớn. Chỉ định: - Tiêu chảy cấp và mãn tính ở trẻ con và người lớn. - Ðiều trị triệu chứng đau của bệnh thực quản - dạ dày - tá tràng và đại tràng. Liều lượng - Cách dùng: - Trẻ con: + Dưới 1 tuổi: 1 gói/ngày. + 1 đến 2 tuổi: 1 - 2 gói/ngày. + Trên 2 tuổi: 2 - 3 gói/ngày. - Người lớn: Trung bình 3 gói/ngày. Thông thường nếu tiêu chảy cấp tính, liều lượng có thể tăng gấp đôi khi khởi đầu điều trị. Chống chỉ định: Quá mẫn với thành phần của thuốc. Tác dụng phụ: Có thể gây ra hoặc làm tăng táo bón nhưng rất hiếm. Chú ý đề phòng: Phải bù nước nếu cần (bằng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch) tùy theo tuổi, cơ địa bệnh nhân và mức độ mất nước do tiêu chảy. Cần tư vấn và mua thuốc liên hệ theo công ty Dược Phẩm Đất Việt theo hotline 0962470011
Trong khoảng 5 năm trở lại đây, chúng ta có thêm nhiều thuốc chữa viêm gan siêu vi B mạn. Bên cạnh đó cũng xuất hiện sự kháng thuốc, xuất hiện nhiều chủng kháng thuốc đột biến gen... nên phương pháp điều trị, dùng thuốc, chăm sóc có một số thay đổi...
Cùng tìm hiểu về bệnh Viêm phổi – Pneumonia : nguyên nhân gây ra , triệu chứng bệnh , điều trị như thế nào , và đặc biệt là chúng ta có thể phòng ngừa như thế nào ?
Rượu, béo phì, tiểu đường... là những tác nhân có thể gây bệnh gan cho bạn. Gan là cơ quan nội tạng lớn nhất của cơ thể và có liên quan tới hơn 500 chức năng khác nhau bao gồm tiêu hóa, trao đổi chất, tích trữ các chất dinh dưỡng và loại bỏ độc tố. Vì vậy cần duy trì sức khỏe gan để đảm bảo sức khỏe chung. Dưới đây là những nguyên nhân có thể gây bệnh cho gan bạn cần biết: 1. Rượu Khi bạn uống rượu, gan bị phân tán các chức năng khác và tập trung chủ yếu vào việc giảm độc tố của cồn. Uống nhiều rượu có thể gây bệnh gan nhiễm mỡ, viêm gan và xơ gan. 2. Béo phì Những người béo phì có xu hướng tích tụ mỡ trong gan gây ra tình trạng gan nhiễm mỡ. Béo phì cũng liên quan tới xơ gan và suy gan. 3. Tiểu đường Tiểu đường làm tăng 50% nguy cơ bệnh gan. Những người bị tiểu đường do kháng insulin có hàm lượng insulin cao trong máu, gây tăng cân vùng bụng. Điều này khiến gan tích tụ mỡ bên trong gây nên bệnh gan nhiễm mỡ. 4. Hấp thu nhiều muối Hấp thu nhiều muối được cho là làm tăng huyết áp, ngoài ra còn có thể gây bệnh gan bằng cách hình thành dịch trong gan (giữ nước) và trướng gan. 5. Hút thuốc Mặc dù hút thuốc không ảnh hưởng trực tiếp tới chức năng gan, các hóa chất độc hại trong thuốc lá làm tăng stress oxy hóa của cơ thể sau khi tới gan, gây ra nhiều tác hại với các tế bào gan. 6. Lạm dụng thuốc Lạm dụng các thuốc không kê đơn và một số loại thuốc kê đơn được cho là có thể gây tổn thương cho gan. Một vài trong số những loại thuốc này bao gồm các thuốc chống trầm cảm, ổn định tâm trạng corticosteroid (được sử dụng để điều trị viêm) và giảm đau. 7. Các chế phẩm bổ sung dinh dưỡng Nghiên cứu chỉ ra rằng các chế phẩm bổ sung dinh dưỡng làm tăng khả năng sản sinh các enzym gan mà khi dư thừa có thể gây tổn thương gan. Một nguyên nhân gây tổn thương gan được biết đến là sử dụng quá liều vitamin A. 8. Sử dụng các loại thuốc thay thế không phù hợp: Bạn có thể sử dụng các phương pháp điều trị thay thế việc dùng thuốc để tránh tác dụng phụ của thuốc. Tuy nhiên các bài thuốc thảo dược cũng có thể gây hại cho gan nếu sử dụng không đúng. 9. Hóa trị Những người phải trải qua hóa trị để điều trị ung thư có thể có nguy cơ bị tổn thương gan do liên quan tới các tác dụng phụ của thuốc. 10. Nhiễm trùng và bệnh tật Viêm gan A, B, C và viêm gan tự miễn tấn công các tế bào gan trực tiếp gây ra viêm. Nếu không được điều trị thích hợp, viêm gan có thể gây xơ gan (xơ và sẹo ở gan) và dần dần có thể gây suy gan. Bệnh lao Mặc dù diễn biến âm thầm về mặt lâm sàng, bệnh lao có thể ảnh hưởng tới gan khi vi khuẩn gây lao thâm nhập vào trong gan và “định cư” tại đây. Trong nỗ lực để chống lại nhiễm trùng, gan phản ứng với các vi khuẩn này dẫn tới hình thành khối u. Tình trạng này được gọi là lao gan. Các nhiễm trùng đường rường ruột gây ra bởi Candida cản trở chức năng thải độc của gan gây ra tổn thương 11. Thuốc trừ sâu và kim loại nặng Tiếp xúc với các hóa chất trong thuốc trừ sâu và kim loại nặng qua hoa quả, rau xanh và các thực phẩm giả có thể cũng gây tổn thương gan. Những độc tố này tích tụ trong gan dần dần dẫn tới tổn thương gan. * Mẹo để có gan khỏe mạnh Duy trì cân nặng bằng cách tránh thực phẩm nhiều chất béo và tập luyện. Tăng cường thực phẩm lành mạnh như ngũ cốc, hoa quả, sản phẩm sữa và rau xanh, hạn chế thực phẩm ăn vặt. Tránh ăn theo sở thích vì có thể khiến gan bị căng thẳng. Tập luyện thường xuyên để đốt cháy chất béo dư thừa nếu bạn bị thừa cân. Trước khi sử dụng bất cứ loại thuốc nào, hãy xem cảnh báo những tác dụng phụ lên gan trên nhãn mác. Sử dụng theo liều khuyến cáo của bác sĩ. Hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn đang dùng nhiều thuốc cho nhiều bệnh khác nhau để hạn chế những tác hại tới gan. Vệ sinh tốt đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa nhiễm trùng do vi-rút. Nhiễm trùng do viêm gan có thể xảy ra qua thực phẩm, nước, máu và các dịch cơ thể khác bị ô nhiễm. Hãy kiểm tra dịch bệnh trước khi bạn đi du lịch. Không dùng chung dao cạo hoặc kim tiêm với bất cứ ai. Bạn có thể tiêm vắc xin phòng viêm gan Uống nhiều nước: Thay vì uống cà phê, trà hoặc các đồ uống có ga, hãy tăng cường nước ép hoa quả và nước lọc. Cách này sẽ giúp thải độc gan cho cơ thể. Cai thuốc: Thuốc lá không chỉ làm tổn thương gan mà còn làm tăng ảnh hưởng độc tố của các thuốc bạn đang sử dụng lên gan. Hạn chế rượu: Bạn càng uống nhiều rượu, gan càng bị tổn thương. Nếu bạn bị tiểu đường hoặc huyết áp cao, hãy đi kiểm tra thường xuyên. Kiểm tra đường huyết, cholesterol vì chúng có thể gây bệnh gan nhiễm mỡ. Thuốc bổ gan Mardekin Mardekin tăng cường chức năng gan, thanh nhiệt giải độc gan trong các trường hợp viêm gan cấp và mãn tính, gan nhiễm mỡ, vàng da, sạm da , nám má do chức năng gan kém. Thành phần Mardekin: Cardus marianus 100mg atiso 50mg bổ công anh 50mg Diệp hạ châu 50mg vitaminpp: 10mg vitamin b1 : 1mg vitamin b6: 1mg Công dụng Mardekin: giúp thanh nhiệt giải độc, tăng cường chức năng gan trong các trường hợp viêm gan cấp và mãn tính, gan nhiễm mỡ, vàng da, sạm da , nám má do chức năng gan kém . Hỗ trợ bảo vệ gan , giải độc gan , mát gan , lợi mật . Hạn chế tác hại do bia rượu, thuốc kháng sinh gây hại cho gan Đối tượng sử dụng Mardekin: Người bị viêm gan , gan nhiễm mỡ , men gan cao, viêm gan virut B Người chức năng gan kém với các triệu chứng vàng da, mệt mỏi , đau tức hạ sườn phải , ăn uống khó tiêu . Người uống bia rượu nhiều , dùng thuốc kháng sinh dài ngày hại cho gan . Cách dùng Mardekin: Uống sau khi ăn Người lớn: 1 – 2 viên / lần x 2 lần/ ngày Trẻ em > 7 tuổi: uống 1 viên/ lần x 2 lần/ ngày Xuất xứ: Việt Nam. Dạng bào chế: Viên nén Đóng gói: Hộp 2 vỉ x 10 viên Mua hàng ở đâu chất lượng, giá tốt ? Công ty dược phẩm Đất Việt cam kết tất cả các sản phẩm của chúng tôi chính hãng 100%. Quý khách đặt hàng qua website liên hệ Hotline / zalo : 0962470011 Vận chuyển toàn quốc, giao hàng tận nơi nhanh nhất
Những hiểu biết cơ bản về Giang mai 1. Dịch tễ học Bệnh giang mai là bệnh lây truyền qua đường tình dục (STIs) do xoắn khuẩn Treponema pallidum gây nên. Từ cuối thế kỷ 19, Y học đã biết đến sự tiến triển tự nhiên của bệnh Giang mai ở 1400 bệnh nhân không được điều trị do thời điểm đó các bác sĩ cho rằng các biện pháp điều trị rất độc hại và ít có lợi. Đến năm 1905, hai nhà khoa học Hoffman và Schaudinn tìm ra xoắn khuẩn gây bệnh Giang mai. Những năm 1917 – 1941, đã có những nghiên cứu đầy đủ về dịch tễ học, sinh bệnh học và các biểu hiện lâm sàng của bệnh Giang mai. Theo ước tính của tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hàng năm tại khu vực Châu Á – Thái Bình Dương có trên 35 triệu trường hợp mới mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục (STI) trong đó giang mai chiếm 2%). Tại Việt Nam bệnh Giang mai cũng có tỷ lệ mắc tương tự. 2. Đường lây - Xoắn khuẩn lây truyền qua giao hợp đường âm đạo, hậu môn hoặc đường miệng. - Xoắn khuẩn giang mai có thể sống ở môi trường ngoài vài giờ do đó bệnh có thể lây gián tiếp qua vật dụng khi tiếp xúc với các vết xước trên da, niêm mạc. - Bơm kim tiêm không vô khuẩn sẽ lây truyền qua đường máu. - Phụ nữ mang thai mắc giang mai sau tháng thứ 3 của thai kỳ có thể lây cho con và gây bệnh giang mai bẩm sinh. 3. Biểu hiện lâm sàng Giang mai Giang mai có biểu hiện lâm sàng rất đa dạng, thậm chí có những giai đoạn mà bệnh nhân không có biểu hiện triệu chứng lâm sàng. Tuy nhiên khi có những dấu hiệu sau bệnh nhân nên tới khám tại các phòng khám về bệnh lây truyền qua đường tình dục: + Săng: là những tổn thương đơn độc, xuất hiện ngay tại nơi xoắn khuẩn xâm nhập vào cơ thể (nên thường ở cơ quan sinh dục, hậu môn, miệng,..). Là vết trợt nông, hình tròn hoặc bầu dục, bề mặt phẳng, màu đỏ tươi. Nền của săng giang mai thường rắn, cứng như tờ bìa, không ngứa, không đau, không mủ và nếu không điều trị gì thì cũng tự khỏi. Thường xuất hiện khoảng 3-4 tuần sau lây nhiễm. + Hạch: Thường xuất hiện hạch viêm phản ứng (thường hạch bẹn). Hạch chùm và thường có 1 hạch to hơn – hạch chúa. Tính chất: rắn, không đau, không hoá mủ, không dính, dễ di động. Thường tự khỏi sau 6-8 tuần làm bệnh nhân tưởng khỏi bệnh + Đào ban: Là những vết hồng tươi như cánh đào, bằng phẳng với mặt da, hình bầu dục, số lượng có thể ít hoặc nhiều. Mềm, không thâm nhiễm, không ngứa, không đau Thường khu trú ở mạng sườn, mặt, lòng bàn tay/chân, mất đi để lại vết nhiễm sắc tố loang lổ. + Mảng niêm mạc: vết trợt nông của niêm mạc, không có bờ, bề mặt ướt, đôi khi nổi cao sần sùi, đóng vảy tiết. + Viêm hạch lan toả nhiều nhóm hạch. + Nhức đầu: Thường xảy ra về ban đêm + Rụng tóc: Đào ban vùng đầu hay gây rụng tóc, rụng đều làm tóc thưa dần + Có thể gặp sẩn giang mai, củ giang mai, gôm giang mai hay những tổn thương cơ quan bộ phận khác do giang mai: viêm mống mắt, viêm gan, viêm họng khàn tiếng, viêm màng xương (đau nhức cơ đùi về đêm), viêm thận hay các biểu hiện giang mai thần kinh (đau, nhức đầu, tê liệt do viêm tuỷ sống), phình động mạch, hở động mạch chủ,... 4. Chẩn đoán Khai thác tiền sử; Lâm sàng: chẩn đoán bệnh và giai đoạn của bệnh Xét nghiệm: Soi tìm xoắn khuẩn ở các tổn thương Các phản ứng huyết thanh: Phản ứng không đặc hiệu (RPR, VDRL); các phản ứng đặc hiệu (FTA, TPHA, FTAabs) 5. Điều trị - Điều trị sớm và đủ liều để khỏi bệnh, không lây lan, phòng tái phát và di chứng. - Điều trị đồng thời bạn tình. - Penicillin là thuốc lựa chọn hàng đầu. Nguồn: https://phongkhambienviet.com/benh-giang-mai-syphilis.html
Việc quan hệ tình dục không lành mạnh có thể là nguyên nhân gây ra một số bệnh lý nguy hiểm. Trang bị đầy đủ thông tin về bệnh lây qua đường tình dục sẽ giúp ích cho việc phòng ngừa, điều trị hiệu quả. Vậy các bệnh lây qua đường tình dục là những bệnh nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết sau. Bệnh lây qua đường tình dục là gì? Bệnh lây qua đường tình dục có tên tiếng anh là Sexually transmitted diseases – STDs. Bệnh lây qua đường tình dục hình thành do sự lây lan của các mầm bệnh như vi khuẩn, nấm, virus, ký sinh trùng từ người này sang người khác qua đường han hệ tình dục không an toàn. Các hành vi tình dục không an toàn bao gồm: Giao hợp âm đạo, quan hệ bằng hậu môn hoặc bằng miệng. Hiện nay, theo thống kê cho thấy, trên thế giới đã phát hiện khoảng 20 bệnh lây qua đường tình dục. Mỗi bệnh sẽ có biểu hiện và mức độ ảnh hưởng về sức khỏe khác nhau. Trong đó có bệnh HIV/AIDS đã cướp đi tính mạng của hàng trăm triệu người trên toàn thế giới. Và cho đến nay, HIV/AIDS được ví như “căn bệnh thế kỷ” và được xếp vào bệnh lây qua đường tình dục chưa có phương pháp điều trị dứt điểm. Phòng khám đa khoa Biển Việt chuyên khám sàng lọc các bệnh xã hội như: HVI/AIDS, bệnh Lậu, bệnh Giang mai, bệnh Hạ cam mềm, bệnh sùi mào gà, ... Địa chỉ: Số Nhà 18, Nhà Vườn 1, Tổng Cục 5, Bộ Công An, Xã Tân Triều, Huyện Thanh Trì, TP Hà Nội. Điện thoại tư vấn 24/24h: 0812217575/ 0912075641 Địa chỉ xét nghiệm phơi nhiễm HIV nhanh chóng, chính xác, bảo mật tại Hà Nội - Hãy gọi ngay cho chúng tôi Hotline: 0812217575 Triệu chứng bệnh lây truyền quy tình dục ở nam giới và nữ giới Khi nam giới và nữ giới có gặp phải các triệu chứng sau nên đến các cơ y tế uy tín để đăng ký khám ngay nhằm phát hiện bệnh sớm để có hướng điều trị hiệu quả, tránh biến chứng: 1.1 Triệu chứng bệnh lây truyền quy tình dục ở nam giới Đau và khó chịu trong lúc quan hệ tình dục hoặc đi tiểu; Có vết lở loét, nổi u, hoặc có hiện tượng phát ban trên hoặc xung quanh dương vật, tinh hoàn, hậu môn, mông, đùi, miệng; Tiết dịch bất thường hoặc chảy máu từ dương vật; Tinh hoàn đau hoặc sưng. 1.2 Triệu chứng bệnh lây truyền quy tình dục ở nữ giới Đau hoặc khó chịu trong quan hệ tình dục hoặc đi tiểu Lở loét, nổi u, hoặc phát ban trên hoặc xung quanh âm đạo, hậu môn, mông, đùi, miệng Tiết dịch bất thường hoặc chảy máu từ âm đạo Ngứa trong hoặc xung quanh âm đạo. Một số bệnh phổ biến lây qua đường tình dục 1. Bệnh HIV/AIDS HIV là virus gây hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người. Loại virus này gây tổn thương hệ thống miễn dịch, khiến cơ thể người không còn khả năng chống lại các tác nhân gây bệnh và dẫn tới tử vong. AIDS là giai đoạn cuối cùng của quá trình nhiễm HIV được thể hiện bởi các bệnh: nhiễm trùng cơ hội, ung thư và các căn bệnh liên quan tới rối loạn miễn dịch dẫn đến tử vong. Thời gian chuyển từ HIV sang AIDS tùy thuộc vào hành vi và đáp ứng miễn dịch của từng người. Theo nhiều nghiên cứu, thời gian trung bình là 5 năm. Virus HIV dễ lây truyền qua đường tình dục. Người mang virus khi quan hệ tình dục sẽ lây truyền HIV cho bạn tình. Tỷ lệ lây nhiễm HIV cho mỗi lần quan hệ tình dục không bảo vệ ước tính là 0,1 – 1%. Tỷ lệ này gia tăng theo tần suất quan hệ. Trong khi đó, quan hệ tình dục với người bị HIV có bảo vệ bằng bao cao su sẽ có độ an toàn lên tới 90 – 95% nếu thực hành đúng cách. Virus HIV lây truyền qua đường tình dục do: Tình dục đường âm đạo. Tình dục đường hậu môn. Tình dục đường miệng: khả năng lây truyền bệnh thấp hơn. Tuy nhiên, nếu trong miệng có vết trầy xước hoặc chảy máu răng mà không biết thì vẫn có khả năng lây nhiễm HIV. 2. Bệnh Giang mai Bệnh giang mai là bệnh xã hội nguy hiểm, bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn và không loại trừ bất cứ đối tượng nào. Tuy nhiên do cơ địa chị em thường yếu hơn nam giới nên dễ dàng gây bệnh hơn, các dấu hiệu cũng khó nhận biết hơn. Bệnh Giang mai có tên khoa học là Syphilis, do xoắn khuẩn Giang mai (Treponema pallidum) gây ra. Một số triệu chứng nhận biết bệnh Giang mai: Giai đoạn 1: Xuất hiện các vết loét ở bộ phận sinh dục. Một số trường hợp người mắc bệnh còn nổi hạch bẹn. Triệu chứng ở giai đoạn này không gây đau đớn nên người bệnh khác chủ quan. Giai đoạn 2: Thân mình, lòng bàn tay và lòng bàn chân nổi ban đào. U sùi nổi ở hậu môn. Hạch bẹn bắt đầu nổi khắp người nhưng vẫn không gây đau. Giai đoạn 3: Giang mai lây lan và tổn thương nội tạng như xương, tim, da, thần kinh,... Theo các chuyên gia tại phòng khám đa khoa Biển Việt thì xoắn khuẩn giang mai sau khi xâm nhập vào cơ thể nữ giới sẽ không gây bất kì biểu hiện nào. Vì đây được xem là giai đoạn ủ bệnh, trong thời gian này sẽ tạo điều cho xoắn khuẩn giang mai lây truyền cho mọi người xung quanh, vô cùng nguy hiểm. Bệnh giang mai nếu không được điều trị kịp thời và triệt để, ở giai đoạn cuối của bệnh có thể dẫn đến các biến chứng: Mất thị lực, mất thích giác, mất trí nhớ, bệnh tâm thân, nhiễm trùng não hoặc tủy sống, bệnh tim, thậm chí là tử vong. 3. Bệnh sùi mào gà Bệnh sùi mào gà là bệnh xã hội phổ biến nhất hiện nay. Nguyên nhân, triệu chứng, cách chữa, hình ảnh sùi mào gà ở nam giới và nữ giới được các bạn trẻ quan tâm tìm hiểu. Mụn cóc sinh dục gây ảnh hưởng trầm trọng đến tâm sinh lý, đời sống sinh hoạt tình dục và chất lượng sống của bệnh nhân. Bệnh sùi mào gà (Thuật ngữ y khoa phương Tây: Mụn cóc sinh dục) do chủng virus HPV gây ra. Bệnh đặc trưng bởi sự xuất hiện của mụn sùi (mụn cóc) chủ yếu ở bộ phận sinh dục và hậu môn của bệnh nhân. Ở một số người, mụn cóc sinh dục có liên quan chặt chẽ đến ung thư, sẽ đe dọa trực tiếp đến tính mạng bệnh nhân nếu không điều trị kịp thời. Biểu hiện, triệu chứng của bệnh sùi mào gà ở nam giới và nữ giới Những biểu hiện và triệu chứng sùi mào gà qua từng giai đoạn: Giai đoạn đầu, bộ phận sinh dục xuất hiện những nốt sùi nhỏ (kích thước khoảng 1-3mm) trùng màu da hoặc màu xám, khó nhìn thấy bằng mắt thường. Người bệnh sờ tay vào có cảm giác ráp. Giai đoạn nặng hơn, các mụn sùi phát triển dày đặc và nằm sát nhau thành khối lớn có thể lên đến vài centimet có hình như mào gà hoặc bông súp lơ. Khi chạm vào có thể chảy mủ. Vùng da nhiễm bệnh thường có cảm giác ngứa khó chịu. Khi quan hệ tình dục thường có cảm giác đau, chảy máu ở bộ phận sinh dục. Các nốt sùi mào gà thường xuất hiện ở đâu? Nốt sùi mào gà ở nữ: các khối u nhú phát triển ở âm hộ, thành âm đạo, khu vực xung quanh bộ phận sinh dục, hậu môn ống hậu môn và cổ tử cung. Mụn sùi mào gà ở nam: các nốt sùi mào gà phát triển ở đầu hoặc thân dương vật, tinh hoàn hoặc hậu môn. Một số trường hợp các mụn sùi lây lan ra phần háng và đùi. Nốt sùi mào gà ở miệng: nốt sùi xuất hiện ở trong khoang miệng, lưỡi, môi. 4. Bệnh Lậu Bệnh lậu là một bệnh lây qua đường tình dục. Bệnh gây ra bởi một loại vi khuẩn có tên khoa học là Neisseria gonorrhoeae hay gonococcus. Đây là loại vi khuẩn thường xuất hiện ở âm đạo, cổ tử cung, mắt, miệng, hậu môn và nhất là trong đường niệu đạo của nam giới. Bệnh lậu có thể xảy ra ở mọi đối tượng, lứa tuổi nhưng phổ biến nhất là ở nam nữ trong độ tuổi sinh sản. Triệu chứng nhận biết bệnh lậu Triệu chứng nhận biết bệnh lậu ở nam giới Khi mắc bệnh lậu, nam giới thường có các biểu hiện như: tiểu đau, tiểu buốt, tiểu nhiều lần, nước tiểu lẫn máu hoặc mủ...Trường hợp nặng hơn, người bệnh có thể thấy xuất hiện những giọt mủ như màu nhựa chuối ở lỗ niệu đạo, nhất là vào sáng sớm. Ngoài ra, bệnh lậu còn khiến cơ thể thường xuyên mệt mỏi, kiệt sức sốt nhẹ, nổi hạch bẹn, ăn uống không ngon miệng... Triệu chứng nhận biết bệnh lậu ở nữ giới Khác với nam giới, nữ giới mắc bệnh lậu hầu như không có triệu chứng nào cụ thể nên thường bị bỏ qua hoặc nhầm lẫn với những bệnh phụ khoa thông thường. Chỉ đến khi bệnh đã chuyển sang giai đoạn nặng mới xuất hiện các triệu chứng như: tiểu đau buốt, có mủ màu xanh, vàng chảy ra từ niệu đạo, cổ tử cung, vùng kín có mùi hôi tanh bất thường... Bệnh lậu ở nữ giới nếu không được phát hiện và điều trị sớm có thể gây những biến chứng nguy hiểm như: viêm ống dẫn trứng, chửa ngoài dạ con... Người mẹ có thể truyền bệnh lậu cho trẻ sơ sinh khi sinh con. Khi điều đó xảy ra, bệnh lậu có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng ở em bé. Đó là lý do tại sao nhiều bác sĩ khuyến khích phụ nữ mang thai làm xét nghiệm và điều trị STD nếu có. Bệnh lậu thường có thể được điều trị bằng kháng sinh. Nếu bệnh lậu không được phát hiện và chữa trị sớm sẽ phát triển nhanh chóng gây những biến chứng nguy hiểm sau: Nhiễm trùng niệu đạo, tuyến tiền liệt hoặc tinh hoàn Bệnh viêm vùng chậu Khó thụ thai. Cách phòng ngừa các bệnh lây qua đường tình dục 1/ Tránh quan hệ tình dục sớm Hoạt động tình dục ở độ tuổi còn trẻ là một trong những nguyên nhân phổ biến bị nhiễm bệnh lây truyền qua đường tình dục. Quan hệ tình dục càng sớm, nguy cơ mắc bệnh càng cao. 2/ Tránh quan hệ tình dục với nhiều người, chung thủy một vợ một chồng. Nguy cơ mắc các bệnh STDs tỷ lệ thuận với số lượng bạn tình mà bạn đang quan hệ tình dục. Cách tốt nhất để ngăn ngừa bệnh lây truyền qua đường tình dục là quan hệ tình dục chung thuỷ một vợ một chồng, một đối tác. 3/ Vệ sinh bộ phận sinh dục trước và sau khi quan hệ Việc vệ sinh bộ phận sinh dục trước và sau khi quan hệ đều rất cần thiết, giúp giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh lây nhiễm qua đường tình dục. Hầu hết chỉ có chị em mới vệ sinh “vùng kín” sau khi sex. Còn cánh mày râu vẫn thường phớt lờ chuyện này. Lưu ý, không nên dùng chung khăn tắm và đồ lót để tránh lây nhiễm chéo. 4/ Sử dụng bao cao su, tấm bảo vệ trong quan hệ tình dục Bao cao su thường có hiệu quả trong việc ngăn ngừa bệnh lây qua đường tình dục lây lan qua dịch lỏng, chẳng hạn như tinh dịch hoặc máu. Nó cũng có thể bảo vệ hoàn toàn chống lại bệnh lây lan qua tiếp xúc da. Bên cạnh đó, sử dụng bảo cao sư trong quan hệ tình dục để tranh việc mang thai ngoài ý muốn. Tấm bảo vệ miệng cũng có thể có tác dụng bảo vệ trong quan hệ tình dục bằng miệng. 5/ Thường xuyên sàng lọc các bệnh xã hội Sàng lọc các bệnh xã hội thường xuyên là một ý tưởng tốt cho bất cứ ai có hoạt động tình dục. Nó đặc biệt quan trọng đối với những người có bạn tình mới hoặc nhiều bạn tình. Chẩn đoán và điều trị sớm có thể giúp ngăn chặn sự lây lan của nhiễm trùng. 6/ Tiêm phòng Hiện nay có rất nhiều loại vắc-xin phòng ngừa một số bệnh lây qua quan hệ tình dục. Vì vậy, việc này cần được thực hiện sớm, thậm chí trước khi có một mối quan hệ tình dục. Gói khám sàng lọc các bệnh xã hội tại PKĐK Biển Việt Ý nghĩa của Gói khám sàng lọc các bệnh xã hội Gói khám sàng lọc các bệnh xã hội giúp khách hàng: Khám sàng lọc các bệnh xã hội nhằm phát hiện bệnh sớm để có hướng điều trị hiệu quả, tránh biến chứng Đối tượng sử dụng Gói khám sàng lọc các bệnh xã hội dành cho mọi lứa tuổi, dành cho cả nam và nữ Khách hàng có yếu tố nguy cơ như quan hệ tình dục không an toàn, xăm mình hoặc tiêm chích ma tuý, là người bệnh phải truyền máu hoặc các sản phẩm của máu. Khách hàng làm một số nghề nghiệp có yếu tố nguy cơ như: nhân viên y tế, thợ cắt tóc, thợ xăm hình,... Khách hàng có thể chưa có hoặc có những triệu chứng sau: Đau khi đi tiểu, tiểu gấp, tiểu dắt hoặc đi tiểu nhiều hơn bình thường, tiểu ra máu, ra mủ. Khí hư bất thường về mùi, màu sắc hay số lượng Chảy máu bất thường giữa 2 chu kì kinh nguyệt, chảy máu nhiều, kéo dài Ngứa âm đạo Phát ban, nổi mụn và tổn thương da Đau vùng xương chậu Chi tiết dịch vụ Gói khám sàng lọc các bệnh xã hội Khi đăng ký Gói khám sàng lọc bệnh xã hội, khách hàng sẽ được: Khám chuyên khoa Thực hiện các xét nghiệm như: xét nghiệm HIV Ab test nhanh, xét nghiệm Chlamydia test nhanh, xét nghiệm Treponema pallidium test nhanh, xét nghiệm Treponema pallidum TPHA định tính và định lượng, xét nghiệm vi khuẩn nhuộm soi và xét nghiệm vi nấm nhuộm soi Vì sao nên chọn PKĐK Biển Việt để khám sàng lọc bệnh xã hội Đội ngũ y - bác sỹ là các chuyên gia đầu ngành, trình độ chuyên môn cao, tận tụy và hết lòng vì lợi ích của bệnh nhân Dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp Hệ thống trang thiết bị hiện đại, hỗ trợ chẩn đoán và điều trị hiệu quả Không gian khám chữa bệnh hiện đại, văn minh, sang trọng và tiệt trùng tối đa Đảm bảo trọn vẹn sự an toàn và riêng tư cho khách hàng. Mô hình quản lý, chia sẻ và kết nối dữ liệu thông tin trực tuyến hiện đại, hiệu quả tối ưu. Địa chỉ: Số Nhà 18, Nhà Vườn 1, Tổng Cục 5, Bộ Công An, Xã Tân Triều, Huyện Thanh Trì, TP Hà Nội. Điện thoại tư vấn 24/24h: 0812217575/ 0912075641 (Theo: https://phongkhambienviet.com/benh-lay-qua-duong-tinh-duc-nhung-dieu-ban-can-biet.html)
Viêm gan B là một bệnh truyền nhiễm do virus HBV gây ra, nếu không được điều trị và kiểm soát tốt có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm như xơ gan, ung thư gan, ...
Viêm đại tràng là một trong những bệnh về tiêu hóa với nhiều biểu hiện phức tạp. Thông thường người bệnh sẽ có cảm giác đau tức vùng bụng dưới như có tảng đá đè lên, đại tiện bất thường, phân không thành khuôn, kèm theo đầy hơi, chướng bụng, sôi bụng.
Tại Việt Nam, số người mắc bệnh viêm gan B khá nhiều. Việc mắc bệnh viêm gan B gây ảnh hưởng đến cuộc sống của người bệnh về cả sức khỏe và đời sống sinh hoạt hằng ngày. Vậy những điều cần thiết nhất ta cần biết khi nhắc đến bệnh viêm gan B là gì? Hãy cùng tìm hiểu để có thêm kiến thức về bệnh, đồng thời có thể giúp bạn tìm các phương pháp phòng bệnh tốt nhất cho riêng mình.
HIV/AIDS là căn bệnh thế kỷ hiện vẫn chưa có thuốc điều trị dứt điểm. Hầu hết các bệnh nhân mắc HIV/AIDS thường bị lây qua các con đường: máu, quan hệ tình dục và từ mẹ sang con. 1. HIV/AIDS là gì? HIV là virus gây hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người. Loại virus này gây tổn thương hệ thống miễn dịch, khiến cơ thể người không còn khả năng chống lại các tác nhân gây bệnh và dẫn tới tử vong. AIDS là giai đoạn cuối cùng của quá trình nhiễm HIV được thể hiện bởi các bệnh: nhiễm trùng cơ hội, ung thư và các căn bệnh liên quan tới rối loạn miễn dịch dẫn đến tử vong. Thời gian chuyển từ HIV sang AIDS tùy thuộc vào hành vi và đáp ứng miễn dịch của từng người. Theo nhiều nghiên cứu, thời gian trung bình là 5 năm. 2. HIV lây qua những con đường nào? Cho đến nay, người ta đã tìm thấy virus HIV trong tinh dịch, dịch âm đạo, máu, các sản phẩm của máu, nước mắt, nước bọt, dịch não tủy, sữa mẹ. Tuy nhiên, chỉ có 3 con đường lây nhiễm virus HIV được xác định: 2.1. HIV lây qua đường máu HIV xâm nhập vào cơ thể qua đường máu và chúng ảnh hưởng trực tiếp lên tế bào lympho T trong máu (phòng tuyến giúp cơ thể chống lại các yếu tố gây hại) và vô hiệu hóa lympho T.Virus HIV lây truyền qua đường máu do: Sử dụng các dụng cụ xuyên chích qua da không được vô khuẩn như dùng bơm kim tiêm, kim xâu tai, kim xăm mình và các dụng cụ sắc nhọn khác. Nguy cơ lây nhiễm liên quan với số lần tiêm chích và sử dụng dụng cụ tiêm chích cho nhiều người. Lây nhiễm HIV trong các cơ sở y tế qua các dụng cụ y tế không được vô trùng. Người chăm sóc bệnh nhân HIV/AIDS bị lây nhiễm HIV qua các vết hở rỉ nước khi tiếp xúc với máu và dịch sinh học của người bệnh. Bị kim tiêm đâm phải tay, dao kéo cứa phải tay, giẫm phải kim dính máu người bệnh,... do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (chủ yếu là nhân viên y tế). Truyền máu hoặc các chế phẩm từ máu mà không được sàng lọc HIV. 2.2. HIV lây truyền qua hoạt động tình dục không an toàn Quan hệ tình dục không an toàn có thể lây nhiễm HIV HIV lây qua những con đường nào? Virus HIV dễ lây truyền qua đường tình dục. Người mang virus khi quan hệ tình dục sẽ lây truyền HIV cho bạn tình. Tỷ lệ lây nhiễm HIV cho mỗi lần quan hệ tình dục không bảo vệ ước tính là 0,1 – 1%. Tỷ lệ này gia tăng theo tần suất quan hệ. Trong khi đó, quan hệ tình dục với người bị HIV có bảo vệ bằng bao cao su sẽ có độ an toàn lên tới 90 – 95% nếu thực hành đúng cách. Virus HIV lây truyền qua đường tình dục do: Tình dục đường âm đạo. Tình dục đường hậu môn. Tình dục đường miệng: khả năng lây truyền bệnh thấp hơn. Tuy nhiên, nếu trong miệng có vết trầy xước hoặc chảy máu răng mà không biết thì vẫn có khả năng lây nhiễm HIV. 2.3. HIV lây truyền qua đường từ mẹ sang con HIV lây qua những con đường nào? Người mẹ bị nhiễm virus HIV sinh con sẽ có khoảng 30% khả năng lây nhiễm. Trẻ sơ sinh bị nhiễm HIV thường không sống được quá 3 năm. Virus HIV lây truyền qua đường mẹ sang con do: Qua nhau thai khi bé nằm trong bụng mẹ. Qua máu và chất dịch của mẹ khi sinh. Qua sữa mẹ khi mẹ cho con bú. HIV có thể lây truyền từ mẹ sang con 3. HIV lây ở giai đoạn nào? Các giai đoạn bệnh HIV/AIDS là: Giai đoạn sơ nhiễm (giai đoạn cửa sổ - ARS): trong vòng 1 – 2 tháng sau khi HIV xâm nhập cơ thể, có 40 – 90% bệnh nhân trải qua các triệu chứng giống bệnh cúm như sốt 38 - 40oC, vã mồ hôi, viêm họng, mỏi mệt, đau cơ khớp, sưng nhiều hạch,... Đây là thời điểm virus di chuyển vào trong máu, nhân rộng với số lượng lớn. Các triệu chứng sưng, viêm là phản ứng viêm của hệ miễn dịch. Khoảng 2 – 3 tháng sau khi sơ nhiễm cơ thể bệnh nhân sinh ra kháng thể đặc hiệu và lúc này mới xét nghiệm phát hiện dương tính HIV. Giai đoạn HIV dương tính kéo dài trong khoảng 5 – 10 năm. Giai đoạn nhiễm trùng không triệu chứng: cơ thể bệnh nhân không có triệu chứng bất thường vì chỉ có lượng nhỏ bạch cầu bị tiêu diệt. Virus HIV vẫn tiếp tục phát triển mạnh. Thời gian này kéo dài trong khoảng 5 – 10 năm. Trong giai đoạn này, cơ thể dần chuyển sang giai đoạn nhiễm HIV mãn tính với biểu hiện sưng hạch. Giai đoạn có liên quan đến AIDS: cơ thể dần yếu đi, người bệnh có biểu hiện viêm amidan, viêm xoang, viêm miệng, viêm hầu họng, hay bị mẩn ngứa, phát ban, nấm móng,... Sau vài tháng đến vài năm, người bệnh có biểu hiện sút cân, sốt dai dẳng, nổi hạch, đổ mồ hôi ban đêm, tiêu chảy,... tái đi tái lại, cho thấy hệ miễn dịch đã bắt đầu suy sụp. Giai đoạn bệnh AIDS: giai đoạn cuối cùng của nhiễm HIV, có biểu hiện là các rối loạn liên quan tới suy giảm miễn dịch: nổi hạch toàn thân, sốt kéo dài trên một tháng, tiêu chảy dài, sút cân mạnh (khoảng 10% thể trọng cơ thể). Người bệnh dễ tử vong vì các nhiễm trùng cơ hội như viêm phổi, viêm màng não, viêm ruột, ung thư hạch, ung thư mạch máu,... Về nguy cơ lây truyền, virus HIV có thể lây truyền ở bất kỳ giai đoạn nào trong quá trình nhiễm bệnh. 4. HIV không lây qua đường nào? HIV có lây qua nước bọt không? HIV có lây qua đường muỗi đốt không? Câu trả lời là không. Người khỏe mạnh sẽ không bị lây nhiễm HIV nếu: Bắt tay, ôm hôn và ăn chung với người bệnh: thành phần của chất dịch trong cơ thể người như nước bọt của người mang virus HIV chỉ có một lượng virus rất nhỏ nên không đủ để phá hủy cơ thể người. Đứng gần người bệnh hắt hơi và ho, mặc chung quần áo, bơi chung bể bơi,... Bị muỗi đốt hoặc côn trùng cắn: virus HIV không sống và sinh sản trong cơ thể muỗi hay côn trùng. 5. Cách phòng tránh lây nhiễm HIV Các biện pháp phòng tránh lây nhiễm HIV hữu hiệu là: Sống lành mạnh, chung thủy một vợ một chồng, không quan hệ tình dục bừa bãi. Trong trường hợp quan hệ tình dục với người khác cần sử dụng bao cao su đúng cách. Chỉ truyền máu và các chế phẩm máu khi thật cần thiết. Người bệnh chỉ nhận máu và các chế phẩm máu đã thực hiện xét nghiệm HIV. Nhân viên y tế cần đeo găng tay bảo vệ khi truyền máu và khi tiếp xúc với các dịch nôn, máu,... của người bệnh. Không dùng chung bơm kim tiêm, chỉ sử dụng dụng cụ đã tiệt trùng khi phẫu thuật, xăm mình, châm cứu,... Phụ nữ nhiễm HIV không nên có thai, nếu có thai thì không nên sinh con. Trong trường hợp muốn sinh con, người mẹ nên đến cơ sở y tế uy tín để được tư vấn về cách tránh lây nhiễm cho con. Không dùng chung bàn chải đánh răng, dao cạo râu,... với người bệnh.