Tất cả tin tức - Trang 7 Công ty Cổ phần Dược phẩm Đất Việt

Tất cả tin tức

Myvelpa Thuốc điều trị viêm gan C mãn tính

06/05/2022

Trên thị trường hiện nay có rất nhiều thông tin về thuốc thuốc Myvelpa tuy nhiên còn chưa đầy đủ. Bài này Dược Phẩm Đất Việt xin được trả lời cho bạn các câu hỏi: Myvelpa là thuốc gì? Thuốc Myvelpa có tác dụng gì? Thuốc Myvelpa giá bao nhiêu? Dưới đây là thông tin chi tiết. Nội dung chính 1 Myvelpa là thuốc gì? 2 Myvelpa mua ở đâu? Giá bao nhiêu? 3 Tác dụng của thuốc 4 Công dụng và chỉ định 5 Cách dùng và liều dùng 6 Tác dụng phụ 7 Chống chỉ định 8 Chú ý, thận trọng khi dùng 9 Tương tác thuốc 10 Quá liều, quên liều và cách xử trí Myvelpa là thuốc gì? Myvelpa là một thuốc có tác dụng ức chế mạnh virus HCV gây bệnh viêm gan C ở nhiều đối tượng bằng cách phối hợp 2 cơ chế cùng lúc, được sử dụng nhiều trong điều trị viêm gan siêu vi đặc biệt là viêm gan C mạn tính. Myvelpa được sản xuất bởi Công ty Mylan Laboratories Limited của Ấn Độ, thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim chứa trong hộp 28 viên nén bao phim Myvelpa có thành phần chính là Sofosbuvir hàm lượng 400mg, Velpatasvir hàm lượng 100mg cùng với tá dược vừa đủ 1 viên. Đây là thuốc kê đơn, người bệnh không tự ý sử dụng khi chưa có chỉ định của bác sĩ. Myvelpa mua ở đâu? Giá bao nhiêu? Myvelpa  hiện nay có bán ở nhiều nhà thuốc, quầy thuốc hoặc các trung tâm y tế. Người mua có thể mua thuốc trực tuyến hoặc mua tại các địa chỉ bán thuốc với mức giá thay đổi khác nhau tùy từng đơn vị bán thuốc. Tuy nhiên người mua nên lựa chọn những cơ sở bán thuốc uy tín để mua được thuốc với chất lượng và giá cả hợp lý. Tác dụng của thuốc Myvelpa có thành phần chính là Sofosbuvir và Velpatasvir, trong đó: Sofosbuvir: là thành phần có cấu trúc nucleotide – cấu trúc tương tự các đơn vị cấu tạo nên các vật liệu di truyền như DNA hoặc ARN, do đó Sofosbuvir sau khi vào trong cơ thể, Sofosbuvir sẽ tập trung vào các tế bào gan, tại đây, Sofosbuvir đánh lừa các virus, tham gia vào sự tổng hợp vật liệu di truyền mới, tuy nhiên do thành phần nucleotide ngoại lai này đã làm sai khác DNA của virus HCV, từ đó các protein cần thiết cho 1 virus mới không được tạo thành, ức chế quá trình phát triển nhân lên và giải phóng virus ra khỏi tế bào gan. Velpatasvir: sau khi dịch mã tổng hợp chuỗi protein mới từ ARN, virus cần 1 loại men để cắt từ chuỗi protein dài vừa được tổng hợp thành các mảnh nhỏ protein, sau đó lắp ráp các protein này tạo thành cấu trúc virus mới, men đó có tên là NS5A, Velpatasvir kháng HCV  bằng cách ức chế men NS5A này, dẫn đến ức chế tổng hợp virus mới. Thuốc bao gồm 2 thành phần, mỗi thành phần đều có 1 cơ chế kháng virus riêng biệt , sự phối hợp 2 cơ chế kháng virus khác nhau đã tác động mạnh lên quá trình phát triển nhân lên của virus HCV, từ đó có tác dụng ức chế mạnh loại virus này,  làm chậm lại quá trình phá hoại các tế bào gan của virus HCV, bảo vệ lá gan tốt hơn. Tham khảo thêm một số thuốc tương tự: Thuốc hepbest ức chế sự nhân lên của virus viêm gan B HbsAg là gì? Ý nghĩa của chỉ số HbsAg trong xét nghiệm Thuốc Ledvir ức chế quá trình phát triển của virus Công dụng và chỉ định Thuốc Myvelpa có công dụng phối hợp 2 cơ chế kháng virus làm ức chế mạnh sự phát triển của virus, hạn chế sự phá vỡ tế bào gan, giải phóng virus xâm nhập vào các tế bào lành khác và tiếp tục phá tế bào gan, do đó thuốc được chỉ định chủ yếu trong điều trị viêm gan C mạn tính ở người lớn. Cách dùng và liều dùng Cách dùng: thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim nên được chỉ định dùng theo đường uống nguyên viên với nước, có thể uống vào bất cứ thời điểm nào trong ngày, tuy nhiên nên uống vào buổi sáng và cần cố định thời gian uống vào các ngày để tối ưu hiệu quả điều trị. Liều dùng: Đối với bệnh nhân chưa có xơ gan và xơ gan còn bù: uống 1 viên 1 ngày liên tục trong 3 tháng. Đối với bệnh nhân chưa có xơ gan mất bù: uống 1 viên 1 ngày liên tục trong 3 – 6 tháng. Liều dùng có thể thay đổi theo chỉ định của bác sĩ. Tác dụng phụ: Bên cạnh tác dụng điều trị, thuốc có thể gây ra 1 số tác dụng không mong muốn như: Tiêu hóa: rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy. Thần kinh: chóng mặt, nhức đầu, buồn ngủ, ngủ gà, uể oải, kém tập trung. Tủy xương: đôi khi gây ra thiếu máu do suy tủy xương. Đôi khi có phản ứng dị ứng với các biểu hiện ban đỏ, mẩn ngứa,… Khi dùng thuốc, bệnh nhân có thể tham khảo ý kiến của bác sĩ/dược sĩ về các tác dụng phụ có thể gặp của thuốc để nhận diện và phòng tránh. Trong quá trình dùng thuốc, nếu gặp bất kỳ tác dụng phụ nào cần thông báo ngay cho bác sĩ điều trị để có hướng xử trí phù hợp. Chống chỉ định Đối với những bệnh nhân quá mẫn với bất kì thành phần nào của thuốc và tá dược. Đối với bệnh nhân có suy thận nặng. Để biết mình có khả năng sử dụng thuốc hay không cần cung cấp cho bác sĩ điều trị những tình trạng bệnh lý đang gặp phải. Chú ý, thận trọng khi dùng Chú ý: đây là thuốc kê đơn, người bệnh không tự ý dùng thuốc khi chưa có chỉ định của bác sĩ, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng, tuân thủ liều dùng và chế độ dùng thuốc Thận trọng: Đối với bệnh nhân có bệnh tiểu đường. Đối với bệnh nhân có rối loạn đông máu, dễ chảy máu, máu khó đông. Đối với bệnh nhân có tiền sử động kinh hoặc các rối loạn co giật khác. Đối với các bệnh nhân có rối loạn huyết áp nặng. Đối với phụ nữ có thai và cho con bú: vì thuốc có khả năng đi qua hàng rào nhau thai và hàng rào tế bào biểu mô tuyến vú nên thuốc có khả năng có  mặt với lượng nhỏ trong máu thai nhi và trong sữa mẹ. Tuy nhiên trong một số trường hợp bắt buộc cần cân nhắc giữa lợi ích cho mẹ và nguy cơ cho con trong việc sử dụng thuốc. Đối với người già: thận trọng, chỉnh liều thích hợp vì người già thường dùng nhiều loại thuốc và rất nhạy cảm với tác dụng chính và tác dụng không mong muốn của thuốc do dung nạp kém và cơ chế điều hòa cân bằng hằng định nội môi giảm. Đối với những người lái xe hoặc vận hành máy móc do có khả năng gây ra các triệu chứng thần kinh như chóng mặt, hoa mắt, nhức đầu tạm thời của thuốc. Tương tác thuốc Tương tác thuốc có thể gây ra các tác dụng bất lợi cho thuốc điều trị như ảnh hưởng về tác dụng điều trị hay làm tăng các tác dụng không mong muốn, vì vậy người bệnh cần liệt kê những thuốc kê toa hoặc không kê toa cung cấp cho bác sĩ để tránh các tương tác bất lợi. Một số tương tác thuốc thường gặp như: Không dùng với các thuốc cảm ứng enzyme CYP450 vì làm tăng chuyển hóa qua gan và do đó làm giảm tác dụng của thuốc. Không phối hợp với các kháng sinh. Không phối hợp với thuốc tránh thai, thuốc chống đông máu đường uống. Không phối hợp với các thuốc chống viêm NSAIDs và các thuốc có bản chất steroid. Không phối hợp với Paracetamol, isoniazid, … vì tạo thuốc chuyển hóa gây độc cho gan. Không dùng thuốc chung với rượu và đồ uống có cồn, không uống rượu trong suốt quá trình điều trị bằng thuốc hoặc kể cả khi ngưng thuốc. Để tìm hiểu thêm về các tương tác thuốc thường gặp có thể tham khảo ý kiến tư vấn của bác sĩ/dược sĩ. Cần liệt kê những thuốc đang sử dụng cung cấp cho bác sĩ để tránh những tương tác bất lợi. Quá liều, quên liều và cách xử trí Quá liều: quá liều ít xảy ra, thường gặp ở những bệnh nhân kém dung nạp thuốc gây ra phản ứng dị ứng với các dấu hiệu ban đỏ trên da, ngứa, rối loạn tiêu hóa,… Khi xảy ra quá liều cần đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất để được thăm khám và điều trị kịp thời. Quên liều: dùng sớm nhất có thể sau quên, nếu đã gần đến liều sau thì bỏ liều đó dùng liều kế tiếp như bình thường, không dùng thuốc bù liều trước vào liều kế tiếp tránh quá liều. Tham khảo ý kiến tư vấn của bác sĩ/dược sĩ khi có thắc mắc về thuốc cũng như cách dùng thuốc. (nguồn tham khảo: bimuta) Liện hệ để được tư vấn cụ thể 0912075641/ 0962470011 Công Ty Dược phẩm Đất Việt Địa chỉ: Số 14, LK1, Tổng Cục 5, Bộ Công An, Xã Tân Triều, Huyện Thanh Trì, TP Hà Nội. Giá tham khảo: 7.000.000đ

Điều trị viêm gan B mạn tính hiệu quả hơn với Tenofovir Alafenamide

06/05/2022

Tenofovir Alafenamide _ Thuốc mới có hiệu quả cao và an toàn trong điều trị viêm gan B mạn tính đã có mặt tại Việt Nam Theo thống kê của Cục Y tế dự phòng (Bộ Y tế), Việt Nam hiện có khoảng 10 triệu người mắc viêm gan B (khoảng trên 8% dân số), trong đó, phần lớn là viêm gan B mạn tính. Người mắc viêm gan B mạn tính được chia thành hai thể bệnh: thể người lành mang bệnh (hay còn gọi là viêm gan B thể ngủ) và viêm gan B thể hoạt động.

Viêm gan B những điều bạn chưa biết

06/05/2022

Tại Việt Nam, số người mắc bệnh viêm gan B khá nhiều. Việc mắc bệnh viêm gan B gây ảnh hưởng đến cuộc sống của người bệnh về cả sức khỏe và đời sống sinh hoạt hằng ngày. Vậy những điều cần thiết nhất ta cần biết khi nhắc đến bệnh viêm gan B là gì? Hãy cùng tìm hiểu để có thêm kiến thức về bệnh, đồng thời có thể giúp bạn tìm các phương pháp phòng bệnh tốt nhất cho riêng mình. 1. Viêm gan B là bệnh gì? Viêm gan B là bệnh lý về gan do virus viêm gan B (HBV) gây nên. Bệnh có 2 quá trình diễn biến là cấp tính và mãn tính. Bệnh viêm gan B cấp tính thường mắc phải sau 6 tháng kể từ khi virus xâm nhập vào cơ thể. Người lớn có sức đề kháng tốt bị nhiễm HBV có khả năng tự khỏi và tạo miễn dịch với bệnh. Bệnh viêm gan B mạn tính thường do nhiễm HBV kéo dài cả đời, kèm theo các yếu tố tác động không tốt đến gan ( rượu, bia, thức ăn bẩn,...) sẽ biểu hiện thành bệnh. Việc bị nhiễm viêm gan B mạn tính hay không có phụ thuộc vào độ tuổi lúc bạn bị nhiễm. Có khoảng 90% trẻ sơ sinh bị nhiễm HBV sẽ diễn biến mạn tính, ngược lại chỉ có 5% đối với người lớn. Viêm gan B mạn tính có thể tiến triển thành những bệnh nguy hiểm cho sức khỏe như xơ gan, ung thư gan, có thể gây tử vong. 2. Viêm gan B phổ biến đến mức nào ở Việt Nam? Viêm gan B có tỷ lệ mắc cao ở Việt Nam. Trong số những người hiến máu lần đầu ở tuổi từ 18 - 60 tuổi, tỷ lệ người khỏe mạnh mang virus viêm gan B thay đổi theo từng địa phương, vùng, miền và dao động từ 15 - 25%. Tình hình nhiễm vi rút viêm gan B ở nhóm người khỏe mạnh và phụ nữ có thai tại Việt Nam cũng có tỷ lệ từ 10 - 20% 3. Viêm gan B lây truyền như thế nào? Viêm gan B lây truyền từ người bệnh sang người lành bằng đường máu, qua tinh dịch và các dịch cơ thể khác. Như vậy ta rút ra được những đường truyền phổ biến sau: Quan hệ tình dục mà không có biện pháp dự phòng. Sử dụng chung các vật dụng có khả năng nhiễm cao như bơm kim tiêm, dao, kéo, ... với người bị nhiễm bệnh. Lây truyền từ người mẹ bị nhiễm viêm gan B sang con. Viêm gan B không lây truyền qua việc ăn uống và sử dụng chung các vật dụng sinh hoạt hàng ngày, từ bú sữa mẹ hay các hoạt động như ôm hôn, bắt tay, hắt hơi vì vậy cũng đừng quá kỳ thị với những người mắc bệnh viêm gan B xung quanh bạn. 4. Triệu chứng của viêm gan B? Tùy thuộc vào sức đề kháng và lối sống của mỗi người mà biểu hiện bệnh cũng khác nhau. Nhiều người sống chung với virus 20 năm mà không có vấn đề gì nghiêm trọng đến sức khỏe. Tuy nhiên, khi bị virus xâm nhập ít nhiều gan cũng sẽ bị tổn thương, các biểu hiện thường gặp là sốt, mệt mỏi, chán ăn, đau dạ dày, buồn nôn, nôn, nước tiểu sẫm màu, đau khớp và vàng da vàng mắt. 5. Làm sao để biết mình có bị nhiễm virus viêm gan B hay không? Xét nghiệm máu là phương pháp được đánh giá hiệu quả nhất. Thông qua xét nghiệm, tình trạng gan của bạn sẽ được thể hiện chính xác trên các xét nghiệm. 6. Những ai cần xét nghiệm kiểm tra viêm gan B và vì sao? Phụ nữ mang thai là đối tượng cần được xét nghiệm sàng lọc HBV. Việc xét nghiệm sẽ giúp phát hiện tình trạng sức khỏe của thai phụ và dự phòng sớm viêm gan B cho con. Thành viên trong gia đình và người đã có quan hệ tình dục với người bị viêm gan B. Người sống trong vùng có tỷ lệ mắc bệnh viêm gan B cao. Những người bị một số bệnh như HIV, phải điều trị hóa học hoặc lọc máu. Nhân viên y tế, những người tiếp xúc với khối lượng lớn bệnh nhân có nguy cơ mắc viêm gan B hàng ngày, đặc biệt là điều dưỡng. Những người thuộc giới tính thứ 3. Tất cả các đối tượng trên đều có nguy cơ cao nên cần được làm xét nghiệm kiểm tra. Nếu không dương tính sẽ được tiêm vacxin dự phòng bệnh. 7. Điều trị viêm gan B như thế nào? Một chế độ làm việc nghỉ ngơi hợp lý, ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng là cách thức tốt nhất để duy trì sức khỏe với người bị viêm gan B. Một số trường hợp nặng sẽ phải nhập viện điều trị. Đối với người bị viêm gan B mạn tính, việc xét nghiệm chức năng gan định kỳ là một việc làm cần thiết để theo dõi sức khỏe. định kỳ để có được sự đánh giá toàn diện qua các kết quả xét nghiệm, siêu âm hoặc các gói khám SÀNG LỌC GAN MẬT chuyên sâu để tầm soát sức khỏe của bản thân xem mình có bị mắc viêm gan B hoặc có triệu chứng viêm gan cũng như các bệnh lý khác. 8. Bệnh viêm gan B có thể dự phòng được không? Câu trả lời là có. Cách dự phòng tốt nhất là tiêm vacxin phòng bệnh . Hiện nay các vacxin là an toàn, bạn có thể chọn các trung tâm dự phòng uy tín để được tiêm phòng viêm gan B kịp thời và hiệu quả. 9. Viêm gan B ảnh hưởng đến thai nhi như thế nào? Bà mẹ mang thai bị mắc viêm gan B có khả năng lây bệnh cho con. May mắn là việc lây truyền bệnh có thể được dự phòng bằng cách tiêm vacxin phòng viêm gan B trong vòng 12 giờ ngay sau khi đứa bé ra đời. Ngoài ra, nếu bà mẹ được phát hiện viêm gan B sớm có thể và tùy vào tình trạng bệnh mà bác sĩ sẽ xem xét việc có cần điều trị thuốc kháng virus để dự phòng lây cho con lúc sinh sau này không. 10. Chế độ ăn uống cho người bị viêm gan B? Một chế độ ăn uống hợp lý đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ lá gan của bạn, cụ thể là giảm quá tải cho gan trong việc thải độc, tạo điều kiện để tái tạo tổ chức và ngăn ngừa sự hủy hoại thêm tế bào gan. Mỗi giai đoạn bệnh lại có chế độ ăn khác nhau, đảm bảo sức khỏe tốt nhất cho bạn tại thời điểm đó.

Hiểu rõ hơn lây truyền viêm gan B từ mẹ sang con

06/05/2022

Vi rút viêm gan B là nguyên nhân hàng đầu gây nên viêm mạn, xơ gan và đặc biệt là ung thư gan. Viêm gan B là bệnh lây lan trong cộng đồng qua đường mẹ sang con, đường máu, và quan hệ tình dục, nhưng con đường lây từ mẹ sang con là chủ yếu. Việt Nam là nước có tỉ lệ người nhiễm viêm gan B cao so với thế giới, chiếm khoảng 15% - 20% dân số. Điều đáng chú ý ở đây là có tới 90% - 95% mẹ bị nhiễm vi rút viêm gan B lây sang con.   Mẹ bị viêm gan B làm gì khi con mình sinh ra không bị lây nhiễm virus viêm gan B? Việc tư vấn và điêu trị dự phòng hạn chế lây nhiễm vi rút viêm gan B từ phụ nữ có thai sang con có ý nghĩa quan trọng nhằm làm giảm tỉ lệ nhiễm vi rút viêm gan B trong cộng đồng, đồng thời góp phần tạo nên các thế hệ lớn lên khỏe mạnh không nhiễm virus viêm gan B. Bạn là người mẹ nhiễm vi rút viêm gan B, khi bạn có thai, điều bạn rất lo lắng và nhiều khi không biết làm cách nào?? “Làm sao con mình khi sinh ra không bị nhiễm vi rút viêm gan B?”. Câu trả lời của chúng tôi: Nếu bạn bị nhiễm vi rút viêm gan B, khi có thai bạn nên đi thăm khám đúng chuyên khoa hoặc bạn có thể đăng ký khám tại Phòng khám đa khoa Biển Việt. Khi đi thăm khám, bạn sẽ được bác sĩ cho làm các xét nghiệm về vi rút, vệ chức năng gan và một số xét nghiệm liên quan khác. Từ kết quả cụ thể bác sĩ chuyên khoa sẽ tư vấn cho bạn biết: Bạn có hoặc không thuộc nhóm có nguy cơ cao gây lây nhiễm vi rút viêm gan B cho con? Trong toàn bộ quá trình mang thai bạn cần phải được theo dõi theo lộ trình ra sao? Cách xử lý một số tình huống ngoài ý muốn trong quá trình mang thai. Bạn nên bắt đầu điều trị dự phòng lây nhiễm vi rút viêm gan B cho con từ tháng mang thai thứ mấy? Điều trị bằng thuốc gì để không ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi và điều trị như thế nào? Con bạn sau khi sinh ra nên tiêm phòng vaccine viêm gan B như thế nào? ​ Khi phụ nữ mang thai mang thai bị nhiễm vi rút viêm gan B, trong giai đoạn 3 tháng đầu của thai kỳ, tỉ lệ lây nhiễm từ mẹ sang con là 1%. Trường hợp nếu mẹ bị bệnh ở 3 tháng giữa của thai kỳ thì tỉ lệ lây nhiễm từ mẹ sang con là 10% và sẽ tăng cao tỉ lệ lây nhiễm sang con tới 60% - 70% nếu mẹ bị mắc bệnh ở 3 tháng cuối của thai kỳ. Nguy cơ truyền bệnh cho thai nhi có thể lên tới 90% nếu không có biện pháp bảo vệ ngay sau khi sinh, 50% số trẻ này sẽ bị viêm gan mạn tính và có nguy cơ bị xơ gan lúc trưởng thành. Người mẹ bị nhiễm viêm gan siêu vi B trước khi có thai có thể xảy ra khi đang mang thai. Việc có thai không phải là yếu tố làm cho bệnh viêm gan siêu vi B ở mẹ nặng lên mà ngược lại siêu vi B không gây ảnh hưởng xấu cho tiến trình mang thai cũng như cho bào thai. Việc mang thai tiến triển bình thường, thai nhi phát triển tốt và không có nguy cơ bị dị dạng thai nhi. Chỉ khi mẹ bị viêm gan siêu vi B nặng ở giai đoạn III của thai kỳ thì mới có nguy cơ sinh non. Đây không chỉ là những thông tin cơ bản, giúp ích cho bạn và con của bạn, mà còn là thông tin bạn có thể hiểu và chia sẻ cho những người khác trong cộng đồng. Hiện nay, tuy còn nhiều vấn đề liên quan đến virus viêm gan B mà trình độ của Y học hiện tại còn chưa biết hết, nhưng các nghiên cứu sinh bệnh học của virus viêm gan B cũng như điều chế thuốc điều trị viêm gan B đã đạt được những thành công đáng kể so với 20 năm trước. Chính vì vậy, phụ nữ nhiễm virus viêm gan B khi có thai không nên quá lo lắng về các tác dụng phụ của thuốc khi điều trị dự phòng. Với sự kết hợp giữa đội ngũ bác sĩ chuyên khoa có trình độ tốt và hệ thống xét nghiệm hiện đại, đồng bộ về virus viêm gan B, Phòng khám đa khoa Biển Việt sẽ là địa chỉ tin cậy và luôn sẵn sàng tư vấn, trả lời các vấn đề liên quan đến nhiễm virus viêm gan B ở phụ nữ có thai

Hoạt động thể chất và chế độ ăn uống cho người tiểu đường

06/05/2022

Ăn uống lành mạnh kết hợp cùng vận động giúp bạn giữ mức đường huyết cân bằng và ổn định. Đây là những điều cần quan tâm khi bạn bị tiểu đường. Vì thế, lên kế hoạch hoạt động thể chất và chế độ ăn uống cho người bị tiểu đường là một trong những điều quan trọng. Để đối mặt với bệnh tiểu đường, bạn cần thay đổi một số thói quen ăn uống và lối sống hàng ngày. Hãy bắt đầu từ những thói quen nhỏ nhất, và có thể nhờ gia đình cũng như bạn bè giúp đỡ. Mục đích của việc thay đổi chế độ ăn uống và lối sống Giữ mức đường huyết, huyết áp, cholesterol trong phạm vi cho phép Giảm cân (nếu bạn dư thừa cân nặng) và duy trì mức cân nặng ổn định Ngăn ngừa và làm hạn chế các vấn đề của bệnh tiểu đường Giúp cơ thể khỏe mạnh Lựa chọn thực phẩm phù hợp với bệnh lý Chế độ ăn uống cho người tiểu đường Thực phẩm có thể giúp giảm hoặc tăng các nguy cơ của bệnh tiểu đường. Vì thế, chế độ ăn uống cho người bệnh nên bổ sung những thực phẩm có lợi và tránh những thực phẩm gây ảnh hưởng đến việc điều trị.   Dưới đây là một số kế hoạch ăn uống giúp bạn kiểm soát lượng thức ăn hợp lý mỗi ngày. Lập kế hoạch ăn uống Hai phương pháp phổ biến của các bệnh nhân tiểu đường là phương pháp plate (đĩa) và carb (carbohydrate). Mời bạn xem phương pháp nào phù hợp nhé. 1. Phương pháp đĩa (plate method) Việc áp dụng phương pháp này khi ăn ở nhà và cả khi ra ngoài giúp kiểm soát khẩu phần ăn mà không cần tính số calo. Bạn sẽ biết được số lượng của từng nhóm thực phẩm ăn vào, đặc biệt thích hợp cho bữa trưa và bữa tối.   Dùng đĩa có đường kính khoảng 23 cm, 1/2 đĩa chứa rau không tinh bột, 1/4 chứa thịt hoặc protein, 1/4 còn lại là một loại hạt hoặc tinh bột khác (những loại rau củ có tinh bột như ngô, đậu Hà Lan…). Bạn có thể ăn thêm một miếng trái cây và một ly sữa nhỏ ít béo. 2. Phương pháp low-carb Phương pháp low-carb (carbohydrate) liên quan đến việc theo dõi lượng carbohydrate mà bạn tiêu thụ mỗi ngày. Đây là hợp chất dễ chuyển hóa thành glucose trong cơ thể, ảnh hưởng đến mức đường huyết nhiều hơn so với thành phần khác. Vì thế phương pháp carb giúp bạn kiểm soát mức đường huyết tốt hơn.   Lượng carbohydrate trong thực phẩm được đo bằng gram. Để tính lượng carbohydrate trong thực phẩm, bạn cần: Tìm hiểu những loại thực phẩm có carbohydrate Đọc thành phần dinh dưỡng trên bao bì để ước tính lượng carbohydrate trong thực phẩm Cộng số lượng carbohydrate trong ngày, tuần, tháng để có được tổng số Hầu hết carbohydrate đến từ tinh bột, trái cây, sữa, đồ ngọt. Nên hạn chế carbohydrate có đường và ngũ cốc tinh chế như bánh mì trắng, gạo, đồng thời thay thế bằng carbohydrate từ trái cây, rau, ngũ cốc, đậu, sữa ít béo hoặc không béo Kế hoạch giảm cân Thừa cân là một trong những tác nhân dẫn đến các biến chứng của bệnh tiểu đường. Nếu bạn thừa cân hoặc béo phì, hãy lập kế hoạch giảm cân. Bài tập Bodyweight có thể giúp bạn lên kế hoạch đốt cháy mỡ thừa, tạo các múi cơ… thông qua các động tác như chống đẩy, squats, planks… Để giảm cân, bạn cần nạp ít calo hơn; thay thế thực phẩm lành mạnh, ít calo. Thời gian ăn của người tiểu đường Một số người bị tiểu đường cần ăn đúng một thời điểm trong ngày, một số khác có thể linh hoạt hơn. Tùy thuộc vào thuốc điều trị tiểu đường hoặc insulin, bạn có thể lựa chọn các bữa ăn cho phù hợp. Để việc điều trị bằng thuốc kết hợp chế độ ăn uống phát huy tác dụng, bạn nên nhờ tư vấn từ bác sĩ điều trị. Lên kế hoạch tập thể dục cho người tiểu đường Lợi ích của việc tập thể dục khi bị tiểu đường Hoạt động thể chất là một phần quan trọng trong việc kiểm soát mức đường huyết và giữ gìn sức khỏe: Giảm đường huyết, cân bằng huyết áp Cải thiện lưu thông máu Đốt cháy calo để giảm cân (nếu bạn thừa cân) Cải thiện tâm trạng Cải thiện trí nhớ, trẻ hóa Giúp ngủ ngon Các chuyên gia khuyên nên dành 30 phút mỗi ngày để tập luyện những bài tập, hoạt động vừa phải. Do đó, bạn cần: Lên kế hoạch tập luyện Tham vấn ý kiến từ bác sĩ nếu bạn có một số vấn đề riêng về sức khỏe. Theo đó, bạn sẽ tập luyện trong phạm vi an toàn phù hợp với cơ thể Lên lịch trình tập luyện hàng ngày, kế hoạch ăn uống, sử dụng thuốc hợp lý, tránh để cơ thể mất nước Nếu bị tiểu đường tuýp 1, hãy tránh hoạt động thể chất mạnh khi bạn có ketone trong máu hoặc nước tiểu. Ketone là chất mà cơ thể tạo ra khi mức đường huyết quá cao và mức insulin quá thấp. Nếu hoạt động thể chất khi có ketone trong máu hoặc nước tiểu, mức đường huyết sẽ tăng cao hơn nữa. Bạn nên hỏi bác sĩ rằng mức ketone nào nguy hiểm và làm thế nào để kiểm tra chúng Những người mắc bệnh tiểu đường thường gặp các vấn đề ở bàn chân do lưu lượng máu kém và tổn thương thần kinh từ việc đường huyết cao. Để hạn chế các vấn đề này, bạn nên mang giày thoải mái trong và sau khi hoạt động thể chất. Mẹo bổ sung hoạt động thể chất vào thói quen hàng ngày Nếu bạn quá bận rộn, không đủ thời gian dành cho việc tập thể dục, hãy bắt đầu từ 5-10 phút mỗi ngày. Sau đó, bạn tăng thời gian dần và thêm những hoạt động bên dưới vào thói quen: Đi bộ xung quanh trong khi nói chuyện điện thoại hoặc xem quảng cáo Làm việc vặt như lau dọn nhà cửa, rửa xe, chăm sóc cây Đi bộ lên cầu thang thay vì dùng thang máy nếu không quá 5 lầu Tham gia các hoạt động dã ngoại có tính chất di chuyển bằng chân nhiều Không ngồi quá lâu tại một chỗ      Nguồn Tham Khảo     

Phơi nhiễm HIV? Điều trị phơi nhiễm HIV như thế nào?

06/05/2022

1. Phơi nhiễm với HIV là gì? Phơi nhiễm HIV là khi tiếp xúc trực tiếp với máu hoặc các dịch cơ thể của người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm HIV dẫn đến nguy cơ lây nhiễm HIV. Dự phòng sau phơi nhiễm là dùng thuốc kháng HIV càng sớm càng tốt sau khi bạn đã phơi nhiễm với HIV để giảm thiểu khả năng bị lây nhiễm HIV. Việc dự phòng phải được thực hiện trong vòng 72 giờ sau khi phơi nhiễm thì mới có hiệu quả. 2. Ai nên dùng PEP (thuốc điều trị phơi nhiễm HIV trong 72h đầu) Những người vừa quan hệ tình dục không an toàn với người khác mà không chắc chắn về tình trạng nhiễm HIV của họ. Trường hợp này có thể là quan hệ tình dục với mại dâm nam hoặc mại dâm nữ. Sự cố trong lúc quan hệ tình dục như rách bao, bị trầy xước da niêm mạc mà không chắc chắn về tình trạng nhiễm HIV của bạn tình. Những người sử dụng heroin có tiêm chích chung với người nhiễm HIV. Những người bị bạo hành tình dục như bị cưỡng hiếp. Sự cố hằng ngày khi sống chung với người nhiễm HIV ví dụ như sử dụng nhầm dao cạo râu dính máu của người nhiễm HIV làm trầy xước da, sử dụng bàn chải đánh răng dính máu của người nhiễm HIV làm trầy xước niêm mạc miệng. Những người bị cướp đe dọa bằng cách lấy kim dính máu đâm. Những người vô tình đạp phải kim khi đi trên đường. Nhân viên y tế phơi nhiễm nghề nghiệp trong lúc thực hiện công việc với bệnh nhân nhiễm HIV. 3. Những công việc cần làm trước khi dùng PEP Bạn sẽ được khám kĩ lưỡng, đánh giá tình huống phơi nhiễm có nguy cơ cao hay thấp. Bạn sẽ được làm các xét nghiệm: HIV: để chắc chắn bạn đang không nhiễm HIV. Tuy nhiên nếu bạn là người có yếu tố nguy cơ thường xuyên như mại dâm nam, mại dâm nữ, tiêm chích heroin thì xét nghiệm HIV lúc này có thể âm tính trong giai đoạn cửa sổ. Creatinin: để đánh giá chức năng thận của bạn. Trong các loại thuốc PEP có một thành phần có tác dụng phụ làm suy giảm chức năng thận nên phải đánh giá trước khi sử dụng. HbsAg: là xét nghiệm xem bạn có đang nhiễm virus viêm gan B. Anti HCV: là xét nghiệm xem bạn có đang nhiễm virus viêm gan C. Ngoài ra bác sĩ có thể cho bạn làm thêm các xét nghiệm như: tổng phân tích tế bào máu, chức năng gan,… Khi kết quả xét nghiệm HIV của bạn âm tính và các xét nghiệm khác bình thường. Bác sĩ sẽ kê toa thuốc PEP cho bạn. 4. Tác dụng phụ của PEP và cách hạn chế Đau đầu, choáng váng: là tác dụng phụ thường gặp nhất khi sử dụng phác đồ có Efavirenz. Tác dụng phụ này thường giảm bớt sau khoảng một tuần điều trị tuy nhiên cũng có trường hợp kéo dài hết đợt điều trị. Người bệnh cần uống thuốc cách xa bửa ăn khoảng 2 giờ, hạn chế ăn thức ăn có nhiều dầu mỡ. Nếu bị choáng sau khi uống thuốc cần ngồi hoặc nằm nghỉ ngơi hạn chế chạy xe vận hành máy móc. Tiêu chảy: là tác dụng phụ thường gặp của các thuốc kháng virus, tuy nhiên tác dụng phụ này sẽ tự giới hạn hoặc hoàn toàn không có ở một số người. Nếu tình trạng tiêu chảy kéo dài bạn nên uống nhiều nước và gặp bác sĩ kê thêm thuốc chống tiêu chảy khi cần thiết. Dị ứng: nổi mẫn đỏ thường ở tay, chân, ngực, bụng một số ít ở mặt. Đây là tác dụng phụ thường gặp ở những người có tiền sử dị úng. Để hạn chế các bạn nên kiêng những loại thức ăn dễ gây dị ứng như tôm, cua, gà, bò, các loại mắm, các loại thực phẩm lên men,… Nếu bạn có tiền sử dị ứng hãy cho bác sĩ biết, bác sĩ sẽ kê thêm thuốc chống dị ứng nếu cần thiết. Tác dụng phụ lên gan và thận: thuốc PEP là một chất ngoại sinh đối với cơ thể nên sẽ được chuyển hóa chủ yếu qua gan và thận. Trong thời gian uống thuốc các bạn nên hạn chế thức khuya, uống nước đầy đủ và không nhịn đi tiểu. 5. Theo dõi sau khi sử dụng PEP Thời gian sử dụng PEP là 28 ngày. Sau khi hoàn thành phác đồ điều trị các bạn cần chờ thêm ít nhất là 1 tháng để xét nghiệm HIV. Nếu kết quả HIV âm tính có nghĩa là bạn đã được bảo vệ hoàn toàn. Nếu kết quả HIV dương tính có thể bạn đã nhiễm HIV từ trước, (kết quả HIV lúc bắt đầu điều trị PEP âm tính trong giai đoạn cửa sổ) hoặc các bạn không tuân thủ tốt trong quá trình sử dụng PEP. 6. Hiệu quả của PEP Năm 2016 trung tâm phòng ngừa và kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ đã công bố 6 nghiên cứu quan sát các đối tượng sử dụng PEP. Trong 1535 người nam sử dụng PEP có 1487 người được bảo vệ hoàn toàn. Có 48 ca ghi nhận nhiễm HIV sau đó, nguyên nhân là do họ tiếp tục có hành vi nguy cơ sau khi kết thúc phát đồ 28 ngày và không tuân thủ điều trị. Tài liệu tham khảo: https://stacks.cdc.gov/view/cdc/38856 Vì vậy sau khi sử dụng PEP nếu còn yếu tố nguy cơ các bạn nên tham gia chương trình dự phòng trước phơi nhiễm (PrEP). 7. Địa chỉ tư vấn, cung cấp thuốc PEP uy tín tại Hà Nội Công ty Dược phẩm đất Việt – địa chỉ cung cấp thuốc PEP uy tín hàng đầu tại khu vực miền bắc.  (thuốc arv điều trị phơi nhiễm HIV, và điều trị HIV). Cần tư vấn về thuốc vui lòng liên hệ theo số hotline: 0962.470.011

Thuốc Aluvia điều trị HIV hiệu quả, ít tác dụng phụ

06/05/2022

Thuốc Aluvia được chỉ định phối hợp với các thuốc kháng retrovirus khác điều trị hiệu quả, ít tác dụng phụ cho bệnh nhân nhiễm HIV. Thuốc Aluvia sử dụng cho cả bệnh nhân người lớn, trẻ em từ 2 tuổi trở lên và phụ nữ mang thai. Thuốc Aluvia (lopinavir/ ritonavir) là gì? Thuốc Aluvia được dùng trong những trường hợp nào? Cần lưu ý gì về những tác dụng phụ có thể xảy ra trong quá trình dùng thuốc? Hãy cùng Dược phẩm Đất Việt tìm hiểu thật kĩ về thuốc Aluvia trong bài viết được phân tích dưới đây nhé! 1. Thuốc Aluvia là gì? Lopinavir và ritonavir là một phối hợp cố định của hai thuốc ức chế protease của virus gây suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV). Ritonavir khi dùng đồng thời với lopinavir sẽ làm giảm chuyển hóa và làm tăng nồng độ huyết tương của lopinavir. Thuốc có tác dụng ngăn chặn các HIV mới, ức chế sự phát triển của các tiền virus (provirus). 2. Chỉ định của thuốc Aluvia Thuốc Aluvia được dùng để điều trị những bệnh nhân mắc: HIV tuýp I HIV tuýp II 3. Trường hợp không dùng thuốc Aluvia  Bệnh nhân dị ứng hoặc đã từng bị dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc Aluvia trước đây. Đối tượng bị suy giảm chức năng gan mức độ nghiêm trọng (nặng). Các trường hợp bị viêm tụy hoặc người bệnh mắc đái tháo đường. Tình trạng rối loạn đông máu, tăng lipid máu. Không dùng trên đối tượng là phụ nữ cho con bú. Trẻ em <2 tuổi. 4. Hướng dẫn dùng thuốc Aluvia  4.1. Cách dùng Được bào chế ở dạng viên nén bao phim, nuốt trực tiếp, tuyệt đối không nhai, nghiền nát hoặc bẻ vỡ viên. Người dùng nên được chỉ định liều dùng cụ thể bởi bác sĩ chịu trách nhiệm điều trị, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng thuốc. Thuốc có thể uống kèm theo thức ăn hoặc không, nghĩa là có thể uống thuốc Aluvia lúc bụng đói hoặc lúc bụng no 4.2. Liều dùng 4.2.1. Dự phòng sau khi phơi nhiễm HIV do nghề nghiệp Liều lopinavir/ritonavir là 400 mg lopinavir và 100 mg ritonavir, 2 lần/ ngày cùng với các thuốc kháng retrovirus khác Phải uống ngay (trong vòng vài giờ) sau khi bị phơi nhiễm và dùng trong 4 tuần. 4.2.2. Dự phòng phơi nhiễm HIV cho người có nguy cơ không do nghề nghiệp Liều lopinavir/ritonavir là 400 mg lopinavir và 100 mg ritonavir, 2 lần/ ngày cùng với ít nhất là 2 thuốc kháng retrovirus khác. Phải uống sớm (trong vòng 72 giờ) ngay sau khi có nguy cơ bị phơi nhiễm và dùng trong 28 ngày. 4.2.3. Trẻ em Trẻ có HIV ≥ 14 ngày tuổi: Liều Aluvia được tính theo cân nặng hoặc diện tích cơ thể. Lưu ý liều ở trẻ em không được cao hơn liều ở người lớn. Không dùng cách uống 1 lần/ ngày cho người < 18 tuổi. Với trẻ từ 14 ngày – 6 tháng tuổi + Dùng liều 300 mg/m2 lopinavir và 75 mg/m2 ritonavir (thuốc nước) x 2 lần/ ngày + Hoặc 16 mg/kg lopinavir và 4 mg/kg ritonavir (theo cân nặng); 2 lần/ ngày.  Từ 6 tháng – 18 tuổi không dùng đồng thời amprenavir, efavirenz, nelfinavir hoặc nevirapin + Liều 230 mg/m2 lopinavir và 57,5 mg/m2 ritonavir x 2 lần/ ngày (theo diện tích) + Hoặc 12 mg/kg lopinavir và 3 mg/kg ritonavir (theo cân nặng) x 2 lần/ ngày ở trẻ cân nặng < 15 kg.  + Trẻ 15 – 40 kg: 10 mg/ kg lopinavir và 2,5 mg/kg ritonavir x 2 lần/ ngày.  Lưu ý: thông tin liều chỉ mang tính chất tham khảo. Tùy vào tình trạng chức năng sinh lí của cơ thể, cân nặng, độ tuổi mà liều sẽ khác nhau. Do đó, cần tuân thủ uống đúng liều – đúng giờ – đúng tư vấn của bác sĩ 5. Tác dụng phụ của thuốc Aluvia Xuất hiện tình trạng nổi mẩn Nồng độ cholesterol trong máu cao, tăng triglycerid Tiêu chảy, dị cảm vị giác, nôn, buồn nôn, đau bụng Tăng men gan Gây giãn mạch Nhức đầu, mất ngủ Tăng amylase, khó tiêu, tăng lipase, chướng bụng, sút cân Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính Gan: Tăng AST, tăng bilirubin Yếu cơ Rung nhĩ, blốc nhĩ – thất, nhồi huyết não, tim chậm, tắc tĩnh mạch sâu, viêm tắc tĩnh mạch, nhồi máu cơ tim, huyết áp tăng Chướng bụng, khô miệng, viêm miệng, ợ hơi, chán ăn, tăng/giảm thèm ăn, khó nuốt, loét miệng, trĩ, táo bón… Viêm tuyến nước bọt, viêm thực quản, viêm dạ dày – ruột, viêm ruột, nha chu viêm, viêm tụy, viêm dạ dày Rối loạn thị giác, mất điều vận, hội chứng ngoại tháp, bệnh thần kinh ngoại biên, co giật, run đầu chi, ngủ gà, chóng mặt,.. Mơ thấy ác mộng, hoang tưởng, quên, lo âu, bồn chồn, vô cảm, kích động, lú lẫn, rối loạn cảm xúc, trầm cảm. Ho, khó thở, đau ngực, hen, viêm phế quản, phù phổi, viêm họng, viêm mũi, viêm xoang Đau vùng gan, viêm đường mật, viêm túi mật, viêm gan, gan to, rối loạn chức năng gan Giảm thanh thải creatinin, viêm thận, giảm bạch cầu, thiếu máu, lách to, sưng hạch bạch huyết Xuất tinh bất thường, giảm ham muốn tính dục Mệt mỏi, sốt, rét run, dị ứng, hội chứng giả cúm, xuất hiện khối u, nhiễm khuẩn, nhiễm virus 6. Tương tác thuốc khi dùng Aluvia Amiodarone, bepridil, quinidine, propafenone, verapamil (điều trị tình trạng rối loạn nhịp tim) Pimozide (điều trị tâm thần phân liệt) Quetiapine (điều trị tâm thần phân liệt, rối loạn lưỡng cực và rối loạn trầm cảm lớn) Astemizole, terfenadine (sử dụng để điều trị các triệu chứng dị ứng) Triazolam, diazepam, flurazepam (giảm lo âu hoặc khó ngủ) Midazolam uống và chlorazepate (an thần dùng điều trị động kinh) Alfuzosin (phì đại tuyến tiền liệt) Cisapride  Ergotamine, dihydroergotamine, ergonovine, methylergonovine (trong đau nửa đầu) Simvastatin và lovastatin (giảm cholesterol trong máu) Colchicine (điều trị gout) Axit Fusidic  Sildenafil  Avanafil hoặc vardenafil 7. Lưu ý khi dùng thuốc Aluvia Khi phát thuốc cần dặn kỹ bệnh nhân và người chăm sóc bệnh nhân + Aluvia không có tác dụng chữa khỏi bệnh mà chỉ tác dụng ngăn cản sự nhân lên của virus.  + Do vậy, người bệnh vẫn có thể bị nhiễm khuẩn cơ hội và bị các biến chứng do bệnh gây ra. Lưu ý, bệnh nhân khi dùng Aluvia vẫn phải dùng các biện pháp tránh lây truyền virus HIV, quan hệ tình dục với các biện pháp bảo vệ an toàn. Nếu nồng độ thuốc giảm nhiều sẽ làm tình trạng bệnh chuyển nhanh sang giai đoạn AIDS và gây tử vong. Do đó, phải tuân thủ điều trị: Uống đúng liều, đúng giờ. Phải thông tin cho bác sĩ khi thấy xuất hiện các triệu chứng bất thường, nhất là thấy tăng cân ở trẻ. Aluvia có thể gây tương tác nghiêm trọng thậm chí dẫn đến tử vong nếu dùng chung với một số thuốc khác. Vì vậy, phải thông báo cho bác sĩ tất cả các thuốc mà bệnh nhân dùng. Nên dùng màng ngăn để tránh thai vì thuốc viên không có tác dụng Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân bị suy gan, chú ý ở bệnh nhân đái tháo đường; phải bắt đầu điều trị hoặc chỉnh liều insulin hoặc thuốc hạ glucose huyết đường uống.  Lưu ý khi dùng cho người có bệnh tim với các tình trạng + Rối loạn dẫn truyền + Thiếu máu cơ tim Tình trạng viêm tụy đã xảy ra và gây tử vong. Nồng độ triglycerid tăng cao rõ rệt là yếu tố nguy cơ. Lưu ý đến một số triệu chứng + Đau bụng + Buồn nôn và nôn + Tăng amylase hoặc lipase huyết 8. Đối tượng đặc biệt khi dùng thuốc  8.1. Phụ nữ mang thai Thuốc có thể bài tiết qua nhau thai. Khuyên dùng cho phụ nữ có HIV mang thai chưa dùng thuốc kháng retrovirus. Ở thai kỳ thứ 2 và 3, cần tăng liều, đặc biệt là cho người đã dùng thuốc ức chế protease. Từ đó, cần theo dõi đáp ứng về virus và nồng độ lopinavir Không dùng cách uống 1 lần/ ngày và không nên ngừng dùng thuốc cho phụ nữ mang thai trừ khi thật cần thiết. Lưu ý, người bệnh có thể bị tăng đường trong máu, đái tháo đường hoặc nhiễm toan do đái tháo đường trong thời gian dùng thuốc. Phải bắt đầu trị liệu sớm nhất có thể hoặc ngay sau thai kỳ đầu tiên. 8.1. Phụ nữ cho con bú Thuốc Aluvia được bài tiết vào sữa mẹ. Do đó, không dùng thuốc trên đối tượng phụ nữ cho con bú. 8.3. Lái xe và vận hành máy móc Aluvia có thể gây ra các tác dụng ngoại ý như nhức đầu, chóng mặt,.. Do đó, cần sử dụng một cách thận trọng trên những đối tượng đòi hỏi sự tập trung cao độ khi làm việc như các đối tượng kể trên 9. Xử trí khi quá liều Aluvia Vẫn chưa có đầy đủ dữ liệu về tình trạng quá liều thuốc Aluvia. Hiện tại, vẫn chưa có thuốc kháng đặc hiệu. Do đó, có thể rửa dạ dày hoặc dùng than hoạt để lấy thuốc chưa được hấp thu. Lưu ý, biện pháp chạy thận nhân tạo không có tác dụng vì thuốc gắn nhiều vào protein huyết tương nhưng lại có tác dụng lấy alcol và propylen glycol trong trường hợp quá liều do dùng thuốc dạng nước. 10. Xử trí khi quên một liều Aluvia Dùng ngay sau khi nhớ ra đã quên liều. Nếu liều đã quên kề với liều kế tiếp. Bỏ qua liều đã quên và dùng theo đúng lịch trình dùng thuốc. Không dùng gấp đôi liều với mục đích bù vào liều đã quên. 11. Cách bảo quản thuốc Để thuốc Aluvia tránh xa tầm tay của trẻ em và thú cưng trong nhà. Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo thoáng mát. Tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng hoặc để thuốc ở những nơi ẩm ướt. Nhiệt độ bảo quản tốt nhất là <30 ºC. Bên trên là những thông tin sử dụng thuốc virus Aluvia. Hãy gọi ngay cho bác sĩ nếu xuất hiện bất kỳ một triệu chứng nào bất thường để có thể được xử trí và hỗ trợ kịp thời nhé! Cần tư vấn về thuốc xin vui lòng liên hệ với Công ty Dược Phẩm Đất Việt theo số hotline: 0962470011/ 0912075641  

Thông tin cần biết về thuốc Atizal

06/05/2022

Atizal là thuốc được dùng trong việc kiểm soát, phòng chống và cải thiện các triệu chứng của bệnh đau dạ dày thực quản, tá tràng và đại tràng. Atizal cũng được chỉ định để điều trị tiêu chảy ở người lớn và trẻ con.\ Tên thuốc: Atizal Phân loại thuốc: Thuốc đường tiêu hóa  Dạng bào chế: Hỗn dịch uống Thông tin cần biết về thuốc Atizal Thuốc Atizal là sản phẩm được nghiên cứu, sản xuất và phân phối bởi Công ty Cổ phần Dược phẩm An Thiên, Việt Nam. 1. Thành phần Thành phần chính của Atizal là Dioctahedral smectite hàm lượng 3000 mg và một số tá dược vừa đủ. Dioctahedral smectite có độ nhầy cao và cấu trúc từng lớp nên có thể bảo phủ toàn bộ dạ dày. Hoạt chất có thể liên kết với glycoprotein của chất nhầy làm tăng sức chịu đựng của dạ dày khi nó bị tấn công. Dioctahedral smectite là hoạt chất không cản quang, không làm thay đổi màu phân và không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của ruột. 2. Chỉ định Chỉ định của thuốc Atizal được quy định rõ ràng ở mục chỉ định trong tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc. Thuốc Atizal được chỉ định cho các trường hợp: Tiêu chảy cấp và mạn tính ở người lớn và trẻ con Điều trị các cơn đau của bệnh viêm loét dạ dày tá tràng, thực quản, dạ dày, đại tràng Một số công dụng và chỉ định khác của thuốc có thể không được liệt kê đầy đủ trong bài viết này. Nếu người bệnh có nhu cầu tìm hiểu thêm hoặc cần sử dụng thuốc theo mục đích khác vui lòng liên hệ bác sĩ kê đơn hoặc nhà sản xuất. 3. Chống chỉ định Không dùng thuốc Atizal cho người mẫn cảm, dị ứng với Dioctahedral smectite hoặc các thành phần khác của thuốc. Người bị mất nước nên thận trọng khi dùng thuốc. 4. Cách dùng Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng thuốc. Thông tin trong bài viết này chỉ mang tính chất tham khảo không thể thay thế chỉ định hoặc hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn. Thuốc Atizal được bào chế theo dạng hỗn dịch uống, được đóng gói hàm lượng 20 ml. Thông thường trước khi uống thuốc người bệnh cần lắc đều thuốc bên trong. Nên uống thuốc sau bữa ăn. Thời gian uống thuốc tốt nhất là cách bữa ăn chính 30 phút đến 1 giờ. Thuốc có thể hòa vào bình nước ấm, tỷ lệ là 1 gói / 50 ml nước. Người bệnh có thể sử dụng thuốc pha trong ngày. Hoặc nếu bạn cảm thấy khó khăn khi uống thuốc, hãy trộn hỗn dịch vào thức ăn sệt để cải thiện mùi vị. 5. Liều lượng Tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc hướng dẫn của nhà sản xuất để có liều dùng thích hợp nhất. Liều dùng chúng tôi cung cấp trong bài viết này phù hợp với các tình trạng phổ biến nhất và không thể thay thế chỉ dẫn của bác sĩ. Đối với trẻ em: Dưới 1 tuổi: 1 gói / ngày Từ 1 đến 2 tuổi: 1 – 2 gói / ngày Trên 2 tuổi: 2 – 3 gói / ngày Người trưởng thành: Liều dùng thông thường: 3 gói / ngày Liều dùng cho trường hợp nặng: Tối đa 6 gói một ngày. Sử dụng thuốc theo chỉ liệu trình chỉ định của bác sĩ. Không tự ý thêm liều hoặc bỏ liều khi chưa nhận được sự đồng ý của bác sĩ hoặc dược sĩ kê đơn. 6. Cách bảo quản Bảo quản thuốc theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Nhiệt độ thích hợp là 20 – 25 độ C, tránh ánh sáng trực tiếp. Không lưu trữ thuốc ở nơi có độ ẩm cao, đặc biệt là phòng tắm. Giữ thuốc tránh xa tầm mắt của trẻ em và thú nuôi trong nhà. Để tránh bé hoặc vật nuôi có thể uống nhầm thuốc. Thuốc hết hạn sử dụng hoặc không có nhu cầu sử dụng vui lòng bỏ theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Không bỏ thuốc xuống bồn cầu, bồn rửa mặt hoặc cống thoát nước. Những điều cần lưu ý khi sử dụng thuốc Atizal Thuốc Atizal có thể không phù hợp với tất cả mọi người, do đó người bệnh cần tìm hiểu một số thông tin lưu ý để sử dụng thuốc an toàn. 1. Thận trọng Người thường bị mất nước hoặc uống ít nước nên bù nước khi dùng Atizal. Người bệnh có thể bù nước qua đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Đối với bệnh nhân tiêu chảy nặng, cần lưu ý độ tuổi, cơ địa hấp thụ để bù đủ lượng nước. Dùng thuốc Atizal trong thời kỳ mang thai có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng, đặc biệt trong 3 tháng đầu. Do đó tốt nhất là không nên sử dụng thuốc Atizal cho phụ nữ mang thai. Chưa có thông tin chính xác về việc thuốc Atizal có đi qua sữa mẹ hay không. Tuy nhiên, chỉ sử dụng thuốc cho đối tượng này nếu thật sự cần thiết. 2. Tác dụng phụ Thuốc Atizal có thể gây ra chứng táo bón. Tuy nhiên điều này rất hiếm khi xảy ra. Tác dụng phụ thường không giống nhau giữa các cá nhân. Trên đây cũng không phải là danh sách đầy đủ tác dụng phụ của thuốc Atizal. Do đó, người bệnh nên chủ động thông báo cho bác sĩ biết về các phản ứng của bạn khi dùng thuốc. 3. Tương tác thuốc Tương tác thuốc có thể làm thay đổi tác dụng điều trị của thuốc. Do đó, người bệnh nên thông báo cho bác sĩ danh sách các loại thuốc mà bạn đang sử dụng, bao gồm thuốc kê đơn, không kê đơn, thực phẩm chức năng, vitamin và viên uống bổ sung. Tính chất hấp thụ của Dioctahedral smectite có thể thay đổi theo thời gian. Do đó, không nên sử dụng thuốc Atizal với các loại thuốc hay hoạt chất khác. Thông báo với bác sĩ nếu bạn cần sử dụng nhiều loại thuốc để điều trị bệnh. Tùy vào tình huống mà bác sĩ có thể chọn thay đổi thuốc, ngưng dùng 1 trong các loại thuốc hoặc thay đổi thời gian dùng thuốc. 4. Cách xử lý khi quên liều hoặc quá liều Quên liều Nếu bạn quên một liều hãy sử dụng thuốc ngay khi bạn nhớ ra. Tuy nhiên, khi gần đến giờ sử dụng liều tiếp theo thì bạn nên bỏ qua liều đã quên và uống thuốc theo liệu trình. Không nên dùng gấp đôi liều để bù vào phần đã quên. Quá liều: Quá một liều Atizal sẽ không gây nguy hiểm đến tính mạng của người bệnh. Tuy nhiên, quá nếu ai đó vô tình sử dụng thuốc quá liều và có các triệu chứng như khó thở, co giật thì hãy gọi cấp cứu ngay. Khi đến bệnh viện cần mang theo toa thuốc hoặc vỏ hộp thuốc mà người bệnh đã sử dụng. Giá bán tham khảo : 130.000đ

A.T Glutathione 900mg

06/05/2022

Nhóm thuốc: Thuốc cấp cứu và giải độc Dạng bào chế:Bột đông khô pha tiêm Đóng gói:Hộp 1 lọ thuốc + 1 ống dung môi, hộp 3 lọ thuốc + 3 ống dung môi, hộp 5 lọ thuốc + 5 ống dung môi. Ống dung môi 10ml: Nước cất pha tiêm Thành phần: Glutathion 900mg  SĐK:VD-25630-16 Liều lượng - Cách dùng Chỉ định: Hỗ trợ làm giảm độc tính trên thần kinh của xạ trị và của các hóa chất điều trị ung thư bao gồm cisplatin, cyclophosphamid, oxaplatin, 5-fìuorouracil, carboplatin: Tiêm tĩnh mạch glutathion ngay trước khi tiến hành xạ trị và trước phác đò hóa trị liệu của các hóa chất trên.   Hỗ trợ điều trị ngộ độc thủy ngân: Phối hợp các thuốc điều trị ngộ độc thủy ngân đặc hiệu như 2,3- dimercaptoprnpan-l-suỉ/onat và meso-2,3- dimercaptosuccinic acid vói tiêm truyền glutathion và vitamin C liều cao làm giảm nồng độ thủy ngân trong máu. Hỗ trợ trong điều trị xơ gan do rượu, xơ gan, viêm gan do virus B, c, D và gan nhiễm mỡ: Giúp cải thiện thế trạng của bệnh nhân và các chỉ số sinh hóa như bilirubin, GOT, GPT, GT cũng như giảm MDA và tổn thương tế bào gan rõ rệt.   Hỗ trợ trong điều trị các bệnh lý liên quan đến rổi loạn mạch ngoại vi, mạch vành và các rối loạn huyết học: Cải thiện các thông số huyết động của hệ tuần hoàn lớn và nhỏ, giúp kéo dài khoảng cách đi bộ không cảm thấy đau ở các bệnh nhân bị tắc động mạch chi dưới; Cải thiện đáp ứng vận mạch với các thuốc giãn mạch vành như acetylcholin, nitroglycerin ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành; Cải thiện tình trạng thiếu máu ở các bệnh nhân lọc máu do suy thận mãn: Tiêm truyền glutathion cuối mỗi chu kỳ lọc máu giúp làm giảm liều erythropoietin đến 50%. Hỗ trợ điều trị chảy máu dưới nhện: Giúp cải thiện triệu chứng chảy máu dưới nhện. Hỗ trợ trong điều trị đái tháo đường không phụ thuộc insulin: Giúp làm tăng nhạy cảm với insulin ở các bệnh nhân này. Hỗ trợ trong điều trị viêm tụy cấp: glutathion có thể có hiệu quả trong việc bảo tồn các chức năng của các cơ quan khỏi sự tấn công của chất trung gian hóa học của phản ứng viêm. DƯỢC LỰC HỌC  Glutathion là một tripeptid nội sinh và có mặt trong các tế bào của tất cả các cơ quan và bộ máy của cơ thể. Sự có mặt rộng rãi này có liên quan đến sự đa dạng trong chức năng sinh học của glutathion; bao gồm cả các vai trò quan trọng của nó trong nhiều quá trình sinh hóa và trao đổi chất. Nhóm sulfridilic của cystein trong glutathion rất ái nhân và do đó nó dễ dàng phản ứng với các chất hóa học hoặc của các chất chuyển hóa khác theo cơ chế ái điện tử, kết quả là làm bất hoạt các chất ngoại sinh có thể gây độc. Hơn nữa,glutathiondạng khử, khi phản ứng với một lượng lớn các chất chuyển hóa thông qua phản ứng oxy hóa sẽ tạo ra các phức hợp kém độc hơn và có thế dễ dàng bị chuyến hóa và bài tiết ra dưới dạng acid mercaptan. Nhờ vậy, glutathion có thể được ứng dụng trong điều trị nhiễm độc có liên quan đến các cơ chế trên, ví dụ như nhiễm độc gan do rượu ethylic hoặc do thuốc, hoặc do các tác nhân hóa trị liệu chuyên biệt… DƯỢC ĐỘNG HỌC Sau khi được đưa vào tĩnh mạch, glutathion nằm phần lớn trong hồng cầu, trong khi ở huyết tương nó bị phân hủy nhanh chóng bởi gamma-glutamyl- transpeptidase và gamma-glutamyl-cyclotransferase. Do đó, nồng độ đỉnh của glutathion dạng khử trong huyết tương là rất nhỏ, mặc dù dùng ở liều cao (nồng độ đỉnh trong huyết tương chỉ đạt khoảng 1nmol/ml sau khi 600mg được đưa vào tĩnh mạch); trong khi các mức độ trao đổi chất cystein là lớn hơn nhiều (nồng độ đỉnh trong huyết tương là 17 nmol/ml). Nồng độ trong máu thì lại ngược lại, sau 5-10 phút đưa 600mg glutathion vào qua đường tĩnh mạch, nồng độ đã đạt khoảng 100nmol/ml. Sau đó nồng độ trong máu giảm dần và đạt nồng độ ổn định sau 60 phút thuốc được đưa vào cơ thể. – Truyền tĩnh mạch: 600 mg/ngày. – Các tình trạng nghiêm trọng hơn: 600-1200 mg/ngày. 1. Dùng theo đường tiêm truyền tĩnh mạch: 1.1. Hỗ trợ làm giảm độc tính trên thần kinh của xạ trị và của các hoá chất điều trị ung thư:  + Tiêm truyền tĩnh mạch chậm gluthation ngay trước khi tiến hành xạ trị 15 phút: Liều dùng 1200 mg. + Tiêm truyền tĩnh mạch chậm gluthation trong 15 phút trước phác đồ hóa trị liệu của các hóa chất (cisplatin, cyclophosphamid, oxaplatin, 5 fluorouracil, carboplatin): Liều dùng 1500 mg - 2400 mg. Lặp lại liều 900 mg - 1200 mg sau ngày thứ 2 và thứ 5 của đợt điều trị. Có thể lặp lại hàng tuần liều 1200 mg. 1.2. Hỗ trợ trong điều trị ngộ độc thuỷ ngân: Phối hợp các thuốc điều trị ngộ độc thủy ngân đặc hiệu như 2,3 - dimercaptopropan - 1- sulfonat và meso - 1,3 - dimercaptosuccinic acid với tiêm truyền gluthation và vitamin C liều cao làm giảm nồng độ thủy ngân trong máu. Liều dùng trong đợp cấp 1200 - 1800 mg/ngày. Liều duy trì 600 mg/ngày cho đến khi hồi phục. 1.3. Hỗ trợ trong điều trị xơ gan do rượu, xơ gan, viêm gan do vi rút B,C,D và gan nhiễm mỡ:  + Hỗ trợ điều trị xơ gan do rượu: Liều dùng 600 mg - 1200 mg/ngày, tiêm tĩnh mạch chậm. + Hỗ trợ điều trị xơ gan, viêm gan do virus B, C, D và gan nhiễm mỡ: 600 mg - 1200mg/ngày, tiêm tĩnh mạch chậm cho đến khi hồi phục. 1.4. Hỗ trợ điều trị trong các bệnh lý liên quan đến rối loạn mạch ngoại vi, mạch vành và các rối loạn huyết học:  - Rối loạn mạch ngoại vi: 600 mg/lần, 2 lần/ngày, truyền tĩnh mạch. - Bệnh mạch vành: truyền tĩnh mạch 1200 mg - 3000 mg hoặc truyền trực tiếp vào động mạch vành trái 300mg (50 mg - 2 mL/phút). - Bệnh nhân lọc máu do suy thận mãn: Tiêm truyền gluthation 1200 mg/ngày cuối mỗi chu kỳ lọc máu giúp làm giảm liều erythropoietin đến 50%. 1.5. Hỗ trợ điều trị chảy máu dưới nhện: Truyền tĩnh mạch chậm 600 mg glutathion ngay sau phẫu thuật, lặp lại liều trên sau mỗi 6 giờ trong khoảng 14 ngày hoặc hơn. 1.6. Hỗ trợ trong điều trị đái tháo đường không phụ thuộc insulin: 600 mg - 1200 mg/ngày, tiêm tĩnh mạch chậm liên tục trong một tuần, sau đó dùng mỗi tuần 2 - 3 lần, mỗi lần 0,6 g. 1.7. Hỗ trợ trong điều trị viêm tuỵ cấp: 600 mg - 1200 mg/ngày, tiêm tĩnh mạch chậm. 2. Dùng theo đường tiêm bắp:  Hỗ trợ trong điều trị vô sinh ở nam giới: 600 mg -1200 mg/ngày, tiêm bắp liên tục trong 2 tháng.  Chú ý: Dung dịch sau khi pha tiêm ổn định trong khoảng 2 giờ ờ nhiệt độ phòng (25°C) và khoảng 8 giờ ở 0°c đến 5°c. Hướng dẫn cách dùng thuốc: Truyền tĩnh mạch: Hoàn nguyên lọ thuốc bột 1200 mg với 4ml nước cất pha tiêm, sau đó pha loãng với ít nhất 20 ml dung dịch tiêm truyền: dextrose 5%, dextrose 10%, natri clorid 0,9%, Lactated Ringer, natri bicarbonat 1,4%,…. Truyền tĩnh mạch trong 30 phút Chống chỉ định: Quá mẫn với glutathion hoặc một trong các thành phần khác của thuốc.  Tác dụng phụ: Số ít các trường hợp buồn nôn, nôn, đau đầu đã được ghi nhận. Có thế gây nổi mẩn da và sẽ hết khi ngừng thuốc.  Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. Chú ý đề phòng: Khi được đưa vào cơ thể qua đường tĩnh mạch, thuốc phải được hòa tan hoàn toàn trong nước pha tiêm cho dung dịch trong suốt, không màu và tiêm chậm.  PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ  Mặc dù những nghiên cứu thử nghiệm cho thấy rằng không có bằng chứng về độc tính của glutathion lên phôi bào, loại thuốc này, cũng giống như tất cả các loại thuốc mới khác, không được khuyên dùng trong thời kì mang thai và cho con bú.  TÁC ĐỘNG CỦA THUỐC KHI LÁI TÀU XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC  Với các tác dụng không mong muốn được ghi nhận khi dùng thuốc, thuốc có thể ảnh hưởng lên việc lái xe và vận hành máy móc, và điều này nên được lưu ý. Thông tin thành phần Glutathione Dược lực:Glutathione (GSH ) là một chất chống oxy hóa trong thực vật , động vật , nấm và một số vi khuẩn. Glutathione là một tripeptide nội sinh (được xem như kho dự trữ các chất chống oxy hóa) có mặt trong tất cả các tế bào động vật, được tổng hợp từ tế bào bằng 3 amin gồm cysteine, glutamic và glycine, chúng được  tạo ra trong gan và sau đó phân bố khắp cơ thể.   Glutathione tồn tại ở cả hai trạng thái khử (Reduced Glutathione -GSH) và oxy hóa (oxidized - GSSG ). Ở trạng thái khử, nhóm cysteine ​​của thiol có thể tặng một chất khử tương đương (H + + e - ) cho các phân tử khác, chẳng hạn như các loại oxy phản ứng để trung hòa chúng, hoặc cho cystein protein để duy trì dạng khử của chúng. Với việc tặng một điện tử, chính glutathione trở nên phản ứng và dễ dàng phản ứng với một glutathione phản ứng khác để tạo thành glutathione disulfide (GSSG). Phản ứng như vậy có thể xảy ra do nồng độ glutathione tương đối cao trong các tế bào (lên đến 7 mM trong gan). Tác dụng : Glutathione làm tăng khả năng miễn dịch của cơ thể. Glutathione là trung tâm của hệ thống phòng thủ chống oxy hoá cho cơ thể, hệ thống này bảo vệ các tế bào chống lại sự thiệt hại của các tác nhân vật lý, sự ô nhiễm, độc tố, sự truyền nhiễm, tia UV. Mức độ glutathione giảm theo tuổi và sự suy tàn này có liên hệ với tấn công của các loại bệnh như bệnh của Alheimer, bệnh đục thuỷ tinh thể, bệnh Parkinson và bệnh xơ cứng động mạch.  Glutathione giúp tái sinh năng lượng, giảm stress;  Glutathione tăng cường hệ miễn dịch, chống oxy hóa;  Glutathione cải thiện sức khỏe làn da; Chỉ định :Phụ trị tình trạng nhiễm độc do rượu ethylic, tác nhân phospho hữu cơ, acetaminophen, tác nhân hóa trị liệu chuyên biệt, thuốc độc tế bào hay thuốc trị lao, thuốc có tác động trên tâm thần, thuốc an thần hay thuốc chống trầm cảm.  Phòng ngừa & điều trị tổn thương do phóng xạ.  Bệnh gan. Liều lượng - cách dùng: Tiêm IM, IV chậm hay truyền IV 1-2 ống TAD 300 (300-600 mg)/ngày. Các tình trạng nghiêm trọng hơn: 1-2 lọ TAD 600 (600-1200 mg)/ngày. Chống chỉ định : Quá mẫn với thuốc. Tác dụng phụ Thỉnh thoảng: nổi mẩn da (sẽ hết khi ngưng dùng thuốc) Giá bán tham khảo : 110.000đ

A.T Ascorbic Syrup bổ sung Vitamin C

06/05/2022

Nhóm thuốc: Khoáng chất và Vitamin Dạng bào chế:Dung dịch uống Đóng gói: hộp 30 ống nhựa x 5ml (đóng ống từ màng PVC/PE).  Thành phần: Acid ascorbic 100mg/5ml SĐK:VD-25624-16 Thông tin thành phần Vitamin C Dược lực: Vitamin tan trong nước. Dược động học : Hấp thụ: Vitamin C được hấp thu dễ dàng sau khi uống; tuy vậy, hấp thu là một quá trình tích cực và có thể bị hạn chế sau những liều rất lớn. Trong nghiên cứu trên người bình thường, chỉ có 50% của một liều uống 1,5 g vitamin C được hấp thu. Hấp thu vitamin C ở dạ dày - ruột có thể giảm ở người ỉa chảy hoặc có bệnh về dạ dày - ruột.  Nồng độ vitamin C bình thường trong huyết tương ở khoảng 10 - 20 microgam/ml. Dự trữ toàn bộ vitamin C trong cơ thể ước tính khoảng 1,5 g với khoảng 30 - 45 mg được luân chuyển hàng ngày. Dấu hiệu lâm sàng của bệnh scorbut thường trở nên rõ ràng sau 3 - 5 tháng thiếu hụt vitamin C.  Phân bố: Vitamin C phân bố rộng rãi trong các mô cơ thể. Khoảng 25% vitamin C trong huyết tương kết hợp với protein.  Thải trừ: Vitamin C oxy - hóa thuận nghịch thành acid dehydroascorbic. Một ít vitamin C chuyển hóa thành những hợp chất không có hoạt tính gồm ascorbic acid - 2 - sulfat và acid oxalic được bài tiết trong nước tiểu. Lượng vitamin C vượt quá nhu cầu của cơ thể cũng được nhanh chóng đào thải ra nước tiểu dưới dạng không biến đổi. Ðiều này thường xảy ra khi lượng vitamin C nhập hàng ngày vượt quá 200 mg. Tác dụng : Vitamin C tham gia vào nhiều quá trình chuyển hoá của cơ thể  - Tham gia tạo colagen và một số thành phần khác tạo nên mô liên kết ở xương, răng, mạch máu. Đo đó thiếu vitamin C thành mạch máu không bền, gây chảy máu chân răng hoặc màng xương, sưng nướu răng, răng dễ rụng...  - Tham gia các quá trình chuyển hoá của cơ thể như chuyển hoá lipid, glucid, protid.  - Tham gia quá trình tổng hợp một số chất như các catecholamin, hormon vỏ thượng thận.  - Xúc tác cho quá trình chuyển Fe+++ thành Fe++ nên giúp hấp thu sắt ở tá tràng (vì chỉ có Fe++ mới được hấp thu). Vì vậy nếu thiếu vitamin C sẽ gây ra thiếu máu do thiếu sắt.  - Tăng tạo interferon, làm giảm nhạy cảm của cơ thể với histamin, chống stress nên giúp tăng sức đề kháng cho cơ thể.  - Chống oxy hoá bằng cách trung hoà các gốc tự do sản sinh ra từ các phản ứng chuyển hoá, nhờ đó bảo vệ được tính toàn vẹn của màng tế bào(kết hợp với vitamin A và vitamin E). Chỉ định :Phòng và điều trị thiếu vitamin C ( bệnh Scorbut) và các chứng chảy máu do thiếu vitamin C.  Tăng sức đề kháng ở cơ thể khi mắc bệnh nhiễm khuẩn, cảm cúm, mệt mỏi, nhiễm độc.  Thiếu máu do thiếu sắt.  Phối hợp với các thuốc chống dị ứng. Liều lượng - cách dùng: Cách dùng:  Thường uống vitamin C. Khi không thể uống được hoặc khi nghi kém hấp thu, và chỉ trong những trường hợp rất đặc biệt, mới dùng đường tiêm. Khi dùng đường tiêm, tốt nhất là nên tiêm bắp mặc dù thuốc có gây đau tại nơi tiêm.  Liều lượng:  Bệnh thiếu vitamin C (scorbut):  Dự phòng: 25 - 75 mg mỗi ngày (người lớn và trẻ em).  Ðiều trị: Người lớn: Liều 250 - 500 mg/ngày chia thành nhiều liều nhỏ, uống ít nhất trong 2 tuần.  Trẻ em: 100 - 300 mg/ngày chia thành nhiều liều nhỏ, uống ít nhất trong 2 tuần.  Phối hợp với desferrioxamin để tăng thêm đào thải sắt (do tăng tác dụng chelat - hóa của desferrioxamin) liều vitamin C: 100 - 200 mg/ngày.  Methemoglobin - huyết khi không có sẵn xanh methylen: 300 - 600 mg/ngày chia thành liều nhỏ. Chống chỉ định : Chống chỉ định dùng vitamin C liều cao cho người bị thiếu hụt glucose - 6 - phosphat dehydrogenase (G6PD) (nguy cơ thiếu máu huyết tán) người có tiền sử sỏi thận, tăng oxalat niệu và loạn chuyển hóa oxalat (tăng nguy cơ sỏi thận), bị bệnh thalassemia (tăng nguy cơ hấp thu sắt). Tác dụng phụ Tăng oxalat - niệu, buồn nôn, nôn, ợ nóng, co cứng cơ bụng, mệt mỏi, đỏ bừng, nhức đầu, mất ngủ, và tình trạng buồn ngủ đã xảy ra. Sau khi uống liều 1g hàng ngày hoặc lớn hơn, có thể xảy ra ỉa chảy. Vitamin C liều cao tiêm tĩnh mạch đã gây tử vong, do đó dùng thuốc tiêm tĩnh mạch là cách dùng không hợp lý và không an toàn.  Thường gặp:  Thận: Tăng oxalat niệu.  Ít gặp:  Máu: Thiếu máu tan máu.  Tim mạch: Bừng đỏ, suy tim.  Thần kinh trung ương: Xỉu, chóng mặt, nhức đầu, mệt mỏi.  Dạ dày - ruột: Buồn nôn, nôn, ợ nóng, ỉa chảy.  Thần kinh - cơ và xương: Ðau cạnh sườn.  Hướng dẫn cách xử trí tác dụng không mong muốn: Không nên ngừng đột ngột sau khi sử dụng vitamin C liều cao trong thời gian dài để phòng ngừa bệnh scorbut hồi ứng do có sự cảm ứng quá trình chuyển hóa vitamin C; vì đó là một đáp ứng sinh lý và là hậu quả của dùng liều cao vitamin C trước đó.  Tiêm tĩnh mạch liều cao dễ gây tan máu, giảm độ bền của hồng cầu nhất là ở người thiếu men G6DP. Ngoài ra khi tiêm tĩnh mạch vitamin C cũng dễ bị shock phản vệ ( nguyên nhân có thể do chất bảo quản trong dung dịch tiêm gây ra). Giá bán tham khảo : 150.000đ

Boxucan - Bổ sung canxi, VitaminD cho cơ thể

06/05/2022

Thành phần: - Calcium 200mg - VitaminD3 200U.i Công dụng: Bổ sung canxi, VitaminD cho cơ thể, giúp ngăn ngừa và cải thiện các trường hợp thiếu canxi như phụ nữa mang thai, trẻ em đang tuổi phát triển, người lớn loãng xương. Đối tượng sử dụng: -Trẻ em đang phát triển, thiếu hụt canxi và vitamin D3, chậm lớn , thấp còi, kém ăn. - Bổ xung canxi cho những người bị bệnh loãng xương, xương yếu, gẫy xương, , thoái hóa xương khớp. - Phụ nữ mang thai và cho con bú. Cách dùng - Trẻ em từ 6 - 12 tuổi: 1 viên/ngày - Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 2 viên/ngày.Chia làm 2 lần sáng và chiều, sau bữa ăn. - Phụ nữ có thai và người già: 2 viên /ngày. Chia làm 2 lần sau bữa ăn. Hạn dùng: 03 năm từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất được in trên bao bì  Bảo quản: Bảo quản ở nhiệt độ dưới 25 °C, tránh ánh sáng. Đạt yêu cầu về đảm bảo vệ sinh thực phẩm theo quy định của bộ ý tế. Quy cách: Hộp 3 vỉ x10 viên. Vỉ Alu x Plastic Giá bán tham khảo : 220.000đ

Men gan cao nguy hiểm hơn mọi người nghĩ

06/05/2022

Những người bị men gan tăng cao thường không gây triệu chứng, các triệu chứng mà người bệnh gặp phải là do các nguyên nhân gây tăng men gan. Men gan cao có thể là dấu hiệu cho thấy gan của bạn đang hoạt động bất thường. Điều này xảy ra khi các tế bào gan bị tổn thương hoặc bị viêm sẽ giải phóng các enzyme vào máu. Gan là cơ quan tiêu hóa lớn nhất trong cơ thể, thực hiện rất nhiều chức năng thiết yếu sống còn, như chức năng ngoại tiết và nội tiết, đồng thời vừa là kho dự trữ và trung tâm chuyển hóa thiết yếu của cơ thể. Trong đó, men gan (còn gọi là enzym gan) đóng vai trò tổng hợp và chuyển hóa đào thải trong gan. Khi gan bị viêm hay tổn thương, men gan bị rò rỉ vào máu làm chỉ số men gan tăng cao. 1. Sự nguy hiểm của men gan tăng cao Có loại 4 men gan và chỉ số ở mức bình thường của mỗi loại như sau: - Aspartate transamine (AST): 20-40 UI/L. Đây là men trong tế bào gan, ngoài ra còn có ở mô tim, cơ và thận. AST tăng có thể do gan đang bị tổn thương. - Alanine transaminase (ALT): 20-40 UI/L. ALT là men ở gan, có trong bào tương, ALT tăng cho thấy gan đang bị tổn thương. - Gamma – glutamyl transpeptidase (GGT): 20-40 UI/L, đây là men gan trong tế bào thành ống mật. GGT tăng cho thấy nguy cơ viêm gan mãn tính và bệnh đường mật. - Phosphatase kiềm (ALP): 30-110 UI/L, ALP có trong màng tế bào gan, thường tăng khi bị tắc nghẽn đường mật hoặc các bệnh lý về xương. Tuy nhiên, nếu men gan tăng nhẹ (dưới 2 lần) thì người bệnh hầu như không có triệu chứng hoặc nếu có thì triệu chứng thường không rõ rệt. Các triệu chứng bao gồm: trướng bụng nhẹ, hơi đau ở hạ sườn phải, bị giãn các vi mạch ở cổ, mặt, mệt mỏi, chán ăn…. Thậm chí, một vài trường hợp dù men gan rất cao nhưng không có biểu hiện lâm sàng nào. Giai đoạn này có thể kéo dài từ vài tuần, vài tháng hay thậm chí đến vài năm. Thực tế, chính biểu hiện không rõ ràng của bệnh đã khiến người bệnh chủ quan không đi khám và vẫn duy trì các thói quen xấu như uống rượu bia, hút thuốc lá,… Ở giai đoạn này nếu sử dụng bia rượu nhiều thì rất nguy hiểm vì lượng acetaldehyde là chất độc được sản sinh ra khi sử dụng bia rượu sẽ phá hủy tế bào gan rất mạnh, có thể tế bào gan bị hủy hoại hàng loạt gây viêm gan cấp, hôn mê gan, nguy hiểm đến tính mạng. Mặt khác, men gan cao nếu không được xử lý sẽ dẫn đến viêm gan mạn tính, xơ gan, thậm chí gây ung thư gan. 2. Nguyên nhân chính làm men gan tăng cao Có một số lý do men gan tăng cao mà bạn xác định nguyên nhân và loại trừ các căn bệnh nghiêm trọng. - Nhiều loại thuốc, đặc biệt là những thuốc giảm cholesterol và thuốc giảm đau như acetaminophen, ibuprofen, aspirin… có thể làm tăng men gan. - Những người có thói quen uống rượu và béo phì có thể làm giảm chức năng của gan và tăng men gan. - Các bệnh như viêm gan A, B, C, suy tim và bệnh gan không do rượu cũng sẽ làm cho mức men gan cao hơn. - Có một số bệnh nghiêm trọng hơn có thể làm tăng mức men gan, bao gồm: bệnh celiac; nhiễm virus Epstein-Barr; viêm túi mật hoặc tụy; suy tuyến giáp; ung thư gan; suy tim; viêm gan do rượu; viêm gan tự miễn; xơ gan... - Các chất tẩy rửa hóa học, kem chống nắng, sản phẩm vệ sinh cá nhân, nước hoa, chất khử trùng, mùi sơn, thậm chí là việc hút thuốc lá thụ động, khói bụi ô nhiễm… tiềm ẩn những nguy cơ có thể khiến gan bạn bị tổn thương. - Việc thường xuyên uống rượu, bia và các thức uống có cồn gây ra các tác động tiêu cực lên gan, khiến gan bị tổn thương. - Những chất độc hại từ thực phẩm bẩn vào cơ thể sẽ trực tiếp sẽ có thể làm tổn thương, hủy hoại tế bào gan, làm gan nhanh chóng suy yếu. Khi phát hiện thấy men gan tăng cao, cần phải theo dõi thường xuyên xem số lượng có thay đổi không và cũng nên làm siêu âm gan để biết được tình trạng của gan, ống dẫn mật. Khi phát hiện men gan tăng cao, nên đặc biệt lưu ý tới chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt, nghỉ ngơi bởi nó góp phần quan trọng giúp tế bào gan nhanh hồi phục và tái sinh, tăng cường chức năng miễn dịch, thúc đẩy phục hồi chức năng gan. Theo chuyên gia cho biết, thảo dược dùng không đúng hoặc nhầm lẫn cũng có thể nguy hại đến lá gan thậm chí cả tính mạng. Công dụng của thảo dược giúp hỗ trợ bệnh gan đã có một số ghi nhận nhưng phải qua bào chế và quy trình lựa chọn nghiêm ngặt để đảm bảo chất lượng mới đem lại hiệu quả còn không sẽ hại gan, và nguy hại đến sức khỏe. Do ưu đãi về khí hậu và thổ nhưỡng nước ta có nhiều loại thảo dược giúp hỗ trợ giải độc cho gan, hạ men gan, tăng cường chức năng gan, trong đó phải kể đến hàng đầu là các loại thảo dược như củ cải trắng, gấc, tỏi, đu đủ và mướp đắng,... Nhưng ngày nay, tình trạng thực phẩm bẩn và có nhiều chất bảo quản, thuốc bảo vệ thực vật,… tràn lan nên người tiêu dùng cần lựa chọn thận trọng. Tốt nhất nên dùng sản phẩm được ứng dụng công nghệ sinh học hiện đại có thành phần chiết xuất từ các thảo dược này nhưng đã qua quá trình sàng lọc với các tiêu chuẩn và liều lượng chuẩn mực, được sản xuất bởi công ty uy tín, được chứng minh chất lượng bằng các thử nghiệm lâm sàng, sẽ giúp hỗ trợ hạ men gan nhưng vẫn đảm bảo an toàn. Nên sử dụng các sản phẩm bổ gan, tăng cường chức năng gan để lá gan thêm khỏe mạnh có thành phần chiết xuất từ thiên nhiên với kết quả thử nghiệm lâm sàng rõ ràng cũng nên được cân nhắc sử dụng để bảo vệ lá gan, hỗ trợ việc hạ men gan. Thuốc bổ gan Hepate của Mỹ, Công ty TNHH  xuất nhập khẩu Comalina Việt Nam nhập khẩu và phân phối tại Việt Nam. Thuốc bổ Gan Hepate, giúp hỗ trợ hạ men gan, bổ gan, mát gan, hỗ trợ đẩy lùi viêm gan và gan nhiễm mỡ, giúp hỗ trợ giảm dấu hiệu đau tức hạ sườn phải, mệt mỏi, khó tiêu, trướng bụng, ăn ngủ kém,... Hepate là công trình nghiên cứu trên 20 năm của Viện công nghệ sinh học, ứng dụng công nghệ sinh học, chiết xuất enzym từ củ quả tự nhiên: - Alicin từ bột tỏi có tác dụng hỗ trợ kháng khuẩn, tăng cường khả năng của hệ thống miễn dịch. - Beta-caroten từ bột quả gấc có đặc tính quan trọng là hỗ trợ chống oxy hóa, loại bỏ tác nhân oxy hóa tế bào, đóng vai trò bảo vệ cơ thể, đáp ứng miễn dịch, phòng và hỗ trợ một số bệnh mạn tính, trong đó có ngăn ngừa tiền ung thư gan. - Enzym peroxydase chiết xuất từ quả mướp đắng và củ cải có tác dụng hỗ trợ chống oxy hóa, chống lão hóa, là enzym xúc tác cho nhiều phản ứng sinh hóa khử độc cho cơ thể. - Methionin và L-cystin là các acid amin có chứa gốc lưu huỳnh có khả năng giải độc, có tác dụng hỗ trợ bảo vệ đặc hiệu tế bào gan, giảm mụn nhọt... Hiệu quả Hepate đã được chứng minh bằng thử nghiệm lâm sàng giúp hỗ trợ hạ men gan trong 6 tuần đối với các nhóm bệnh gan. Cần mua tư vấn và mua thuốc Quý khách hàng liên hệ trực tiếp đến Công ty dược phẩm Đất Việt, sđt 0962470011.

Hotline
0912075641
Hotline
0962470011
popup

Số lượng:

Tổng tiền: